ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 21 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày
22/01/2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số ngày 27/12/2008;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh Dân số; số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế; số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số; số 18/2011/NĐ-CP ngày
17/11/2011 sửa đổi khoản 6, Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày
4/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 170/2015/NQ-HĐND
ngày 10/7/2015 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ
trình số 2070/TTr-SYT.DS ngày 10/8/2015, của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm
định số 1306/BCTĐ-STP ngày 14/8/2015 về việc ban hành quy định một số chính
sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016 và thay thế
Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban
hành Quy định một số chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Chi cục DS, KHHGĐ tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Nghệ An;
- CV: Các tổ CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Thị Lệ Thanh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định một số chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình (viết tắt là
DS-KHHGĐ) để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang (gọi chung là cơ quan, tổ chức) thuộc tỉnh
Nghệ An và công dân Việt Nam cư trú thực tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm việc chủ động, tự nguyện,
phù hợp với quyền và lợi ích của các cặp vợ chồng, của cá nhân và từng gia đình
với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội, thực hiện xây dựng gia đình ít con,
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
2. Phối hợp chặt chẽ trong lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của các ngành, các cấp; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác DS-KHHGĐ để nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, tổ chức thực hiện
công tác DS-KHHGĐ; tổ chức tuyên truyền vận động kết hợp chặt chẽ với cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện tốt chính
sách, chế độ và tăng nguồn lực đầu tư.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách
nhiệm của các cặp vợ chồng và cá nhân trong việc thực hiện chính sách Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình
1. Mỗi cặp vợ chồng
chỉ sinh một hoặc hai con, trừ các trường hợp sau đây:
a) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả
hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc
dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết)
theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà
sinh ba con trở lên;
c) Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh
lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;
d) Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở
lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm
con nuôi;
đ) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu
đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo
không mang tính di truyền theo danh mục dị tật, bệnh hiểm nghèo do Bộ Y tế ban
hành, đã được Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;
e) Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ)
- Sinh một hoặc hai con, nếu một trong
hai người đã có con riêng (con đẻ)
- Sinh một con hoặc hai con trở lên
trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định
này không áp dụng cho trường hợp hai người đã có hai con chung trở lên và các
con hiện đang còn sống.
g) Phụ nữ chưa kết hôn, sinh một hoặc
hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
2. Khoảng cách giữa 2 lần sinh nên từ
3 - 5 năm.
3. Những người có tiền sự gia đình có
người mắc bệnh tâm thần, bệnh di truyền, người có nguy cơ bị khuyết tật về gen;
người bị nhiễm chất độc hóa học; người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại
và các bệnh lây nhiễm cần được vận động đi kiểm tra sức khỏe trước khi có ý định
sinh con.
4. Thực hiện các biện pháp kế hoạch
hóa gia đình và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản: Các cặp vợ chồng tự nguyện
lựa chọn và áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình và dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản có chất lượng, góp phần nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của
bản thân và các thành viên trong gia đình, phù hợp với lợi ích của nhà nước và
cộng đồng xã hội.
5. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi
trái quy định pháp luật về dân số theo quy định của Pháp lệnh Dân số.
Điều 4. Ký cam kết thực
hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
1. Các cơ quan, tổ chức và chính quyền
nơi cư trú có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, tổ chức cho các thành viên
trong cơ quan, tổ chức, địa phương mình ký cam kết thực hiện các quy định về
chính sách DS-KHHGĐ (có mẫu cam kết kèm theo
Quy định này) và có trách nhiệm cam kết với ngành cấp trên, chính quyền địa
phương về tổ chức thực hiện cam kết. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, khi tuyển
dụng, tiếp nhận cán bộ công chức, viên chức đều phải tuyên truyền, vận động những
người này ký cam kết thực hiện các quy định về chính sách DS-KHHGĐ.
2. Các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ có trách nhiệm ký cam kết thực hiện các quy định về chính
sách DS-KHHGĐ với chính quyền địa phương nơi cư trú và cơ quan, đơn vị mình
đang công tác.
3. Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu đi
đầu trong việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ; đồng thời tích cực tuyên truyền,
vận động gia đình và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
Điều 5. Một số chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
1. Chính sách khuyến khích, khen thưởng
đối với các xã, phường, thị trấn:
a) Xã, phường, thị trấn một năm không
có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, kèm
theo mức thưởng 20 triệu đồng;
b) Xã, phường, thị trấn hai năm liên tục
không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen,
kèm theo mức thưởng 40 triệu đồng;
c) Xã, phường, thị trấn ba năm liên tục
không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen,
kèm theo mức thưởng 60 triệu đồng;
d) Xã, phường, thị trấn bốn năm liên lục
không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen,
kèm theo mức thưởng 80 triệu đồng;
đ) Xã, phường, thị trấn từ năm năm
liên tục trở lên không có người sinh con thứ 3 trở lên được Chủ tịch UBND tỉnh
thưởng 100 triệu đồng và đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
e) Xã, phường, thị trấn thực hiện giảm
tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ 50% so với năm trước được Chủ tịch UBND tỉnh tặng
Bằng khen và thưởng theo quy định hiện hành.
2. Việc khen thưởng đối với khối, xóm,
bản không có người sinh con thứ 3 trở lên do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị quy định.
3. Chính sách khuyến khích, khen thưởng
đối với cá nhân:
a) Những người trong độ tuổi sinh đẻ
đã có từ 01 - 02 con trở lên tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai triệt sản
(kể cả triệt sản khi mổ kết hợp), ngoài các chế độ, chính sách được hưởng theo
quy định của Trung ương, thì mỗi trường hợp triệt sản được bồi dưỡng 5 triệu đồng
(đối với nam) và 3 triệu đồng (đối với nữ).
b) Những người thực hiện tốt kế hoạch hóa
gia đình và trong 01 năm vận động được 10 cặp vợ chồng (trong phạm vi một khối,
xóm, thôn, bản) thực hiện các biện pháp tránh thai (đình sản; đặt vòng) được
thưởng 1.000.000 đồng và nếu trên 10 cặp, cứ thêm 5 cặp thì được thưởng thêm
500.000 đồng.
4. Chính sách hỗ trợ đối với phụ nữ
thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ
quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số
khi sinh con đúng chính sách dân số.
5. Hồ sơ, trình tự thủ tục khen thưởng
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng.
6. Xử lý vi phạm.
Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi
phạm chính sách DS-KHHGĐ theo quy định của pháp luật hiện hành và bản cam kết đã
ký với cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú, cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
(kể cả hợp đồng lao động); cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang; công nhân,
người lao động có hưởng lương (bao gồm nhà nước và tư nhân):
- Sinh con thứ ba trở lên (trừ những
trường hợp pháp luật có quy định khác) thì bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức:
khiển trách; làm đơn rút tên khỏi chức danh lãnh đạo (nếu có chức vụ); thuyên
chuyển vị trí công tác khác hoặc thuyên chuyển đến địa bàn công tác khác có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn; không đưa vào xem xét quy hoạch bổ nhiệm chức
vụ lãnh đạo trong 5 năm kể từ ngày vi phạm, nếu có trong quy hoạch thì xem xét
đưa ra khỏi chức danh quy hoạch hiện tại; không xem xét thi nâng ngạch, chuyển
ngạch; kéo dài thời gian xét nâng bậc lương trong thời gian 3 - 6 tháng.
- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật, nếu
tiếp tục vi phạm chính sách DS- KHHGĐ thì tiến hành xử lý kỷ luật với các hình
thức cao hơn.
b) Các đối tượng khác vi phạm trong
trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì bị xử
lý theo bản cam kết, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; quy định của hương ước,
quy ước nơi cư trú; không được xét danh hiệu Gia đình văn hóa.
c) Tập thể và cá nhân Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có thành viên thuộc cấp quản lý trực tiếp vi phạm chính sách
DS-KHHGĐ thì không xét danh hiệu thi đua và không xem xét danh hiệu đơn vị văn
hóa trong năm có vi phạm.
Điều 6. Hỗ trợ Cộng
tác viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Cộng tác viên DS-KHHGĐ kiêm nhiệm ở
xóm, khối, bản được hỗ trợ hàng tháng bằng 0,1 mức lương cơ sở từ ngân sách tỉnh
(ngoài mức thù lao theo quy định của Trung ương).
Điều 7. Kinh phí đảm
bảo thực hiện cho công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối
ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ về DS-KHHGĐ.
2. Ngoài kinh phí chương trình mục
tiêu và ngân sách tỉnh cấp, hàng năm, UBND các huyện, thành, thị bố trí một khoản
ngân sách cho công tác DS-KHHGĐ của địa phương và giao cho Trung tâm DS-KHHGĐ
cùng cấp quản lý, sử dụng theo kế hoạch đã được duyệt.
3. UBND xã, phường, thị trấn quản lý
và huy động nguồn lực đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ từ các khoản xử phạt vi phạm
hành chính về chính sách DS-KHHGĐ, khen thưởng, hỗ trợ của Nhà nước, đóng góp của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, hàng
năm, UBND các xã, phường, thị trấn bố trí một khoản ngân sách cho công tác
DS-KHHGĐ và giao cho Ban DS-KHHGĐ xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý, sử dụng
đúng quy định.
4. Nguồn kinh phí thưởng cho các tập
thể được trích từ nguồn Quỹ thi đua, khen thưởng của UBND các cấp hàng năm. Nguồn
kinh phí thưởng, khuyến khích, hỗ trợ cho cá nhân được UBND tỉnh bố trí trong dự
toán hàng năm của Sở Y tế (giao Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh thực
hiện).
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức trong công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Cơ quan và tổ chức trong phạm vi nhiệm
vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về dân số.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục và vận động thực hiện các chính sách DS-KHHGĐ, đảm bảo mọi người dân đều
được cung cấp thông tin về DS-KHHGĐ đầy đủ, kịp thời.
b) Đưa nội dung thực hiện chính sách
DS-KHHGĐ vào quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện chính sách
DS-KHHGĐ là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
c) Tạo điều kiện để các thành viên của
cơ quan, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ; các hương ước, quy ước của cộng đồng
về dân số; tạo điều kiện thuận lợi để cá nhân thực hiện mục tiêu chính sách dân
số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện học tập, lao động, công
tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và Nhà nước. Ưu tiên đối với người nghèo, đồng bào
các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đặc thù
có mức sinh cao;
d) Lồng ghép các nội dung DS-KHHGĐ vào
trong quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Đối với
khối, xóm, thôn, bản, khi xây dựng, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước phải có
nội dung DS-KHHGĐ, không có người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ.
đ) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện các mục tiêu DS-KHHGĐ.
2. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên
ngành trong tổ chức triển khai các hoạt động thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về
DS-KHHGĐ.
3. Có chính sách khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, người
tàn tật, tổ chức phục hồi chức năng cho trẻ em và người khuyết tật, người dân dễ
bị thương trong thiên tai.
4. Thực hiện xã hội hóa công tác
DS-KHHGĐ; đặc biệt là xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/sức khỏe sinh sản nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 9. Trách nhiệm của
công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật; quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; quy ước, hương ước của cộng đồng
về dân số.
2. Mọi người có trách nhiệm thực hiện
và tuyên truyền, vận động con, cháu, anh em, đồng nghiệp, những người khác
trong cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về DS-KHHGĐ.
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành
1. Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với
các ngành, các tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát và và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định
này.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan hướng dẫn việc lập dự toán và bố trí nguồn kinh phí thực hiện
theo Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chính
sách DS-KHHGĐ; hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Quy định
này.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên tuyên truyền vận động các hội viên, đoàn viên, nhân
dân và phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt chính sách
DS-KHHGĐ./.
Mẫu số 1: Dùng cho đối
tượng là cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ
trang, công nhân, người lao động có hưởng lương.
(Ký cam kết với
thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
MS1
|
Đơn vị …………………………….………..(1)
Số: .............../CK-DS
(2)
|
BẢN CAM KẾT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH
(Dùng cho đối tượng
là cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang,
công nhân, người lao động có hưởng lương)
Tên tôi là: …………………………………………..Sinh
ngày ……….tháng ………năm ………
Chổ ở hiện nay:
………………………………………………………………………………….......
Chức vụ, cơ quan công tác:
………………………………………………………………………...
Sau khi nghiên cứu và hiểu rõ quy
định về chính sách DS-KHHGĐ, tôi tự nguyện cam kết với thủ trưởng cơ quan
(đơn vị) như sau:
1. Không vi phạm chính sách Dân số -
KHHGĐ
2. Nếu vi phạm, tôi xin chịu trách
nhiệm và chấp nhận mọi hình thức xử lý ký luật theo quy định như:
2.1. Bị khiển trách hoặc hình thức
cao hơn,
2.2. Làm đơn rút tên khỏi chức danh
lãnh đạo (nếu có chức vụ),
2.3. Thuyên chuyển vị trí công tác
hoặc địa bàn công tác khác có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn,
2.4. Không đưa vào xem xét quy hoạch
bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong 5 năm kể từ ngày vi phạm, nếu có trong quy
hoạch thì đưa ra khỏi chức danh quy hoạch hiện tại,
2.5. Không xem xét thi nâng ngạch,
chuyển ngạch; không xét nâng bậc lương trong thời gian 3 - 6 tháng.
THỦ
TRƯỞNG
(Cơ quan, đơn vị)
|
………..ngày
….. tháng …. năm 20….. (3)
NGƯỜI KÝ
CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số 2: Dùng cho đối
tượng là người dân (kể cả cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực
lượng vũ trang, công nhân, người lao động có hưởng lương). (Ký cam kết với chính quyền địa
phương)
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
MS2
|
Đơn vị …………………………….………..(1)
Số: .............../CK-DS (2)
|
BẢN CAM KẾT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA
GIA ĐÌNH
(Dùng cho đối tượng
là người dân)
Chúng tôi gồm:
Họ và tên vợ:…………………………………………..
Sinh ngày …….. tháng ……. năm ……
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………
Nghề nghiệp:
………………………………………………………………………………………...
Họ và tên chồng: ……………………………………..
Sinh ngày …….. tháng ……. năm ……
Chỗ ở hiện nay: ……………………………………………………………………………………..
Nghề nghiệp:
………………………………………………………………………………………...
Sau khi nghiên cứu và hiểu rõ quy định về
chính sách
DS-KHHGĐ, chúng tôi tự
nguyện cam kết
với chính quyền
địa phương như sau:
1. Không vi phạm chính sách Dân số -
KHHGĐ.
2. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu
trách nhiệm và chấp nhận mọi hình thức xử lý kỷ luật theo quy định, cụ thể
như sau:
2.1. Bị khiển trách và phê bình công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;
2.2. Bị xử lý theo quy định của
hương ước, quy ước nơi cư trú;
2 3. Không được xét danh hiệu Gia
đình văn hóa;
2.4. Chúng tôi tự nguyện đóng góp
một khoản kinh phí ít nhất 2 triệu đồng cho Ban Dân số - KHHGĐ xã, phường,
thị trấn để góp phần đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ của địa phương.
……….., ngày …….. tháng …….. năm 20….... (3)
CHỦ TỊCH
UBND XÃ
(phường, thị trấn)
|
VỢ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
CHỒNG
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
|
Mặt sau của mẫu số 1
1. Hướng dẫn cách
ghi (1), (2), (3), (4):
(1). Ghi tên cơ quan, đơn vị.
(2). Số thứ tự ký cam kết trong cơ
quan, đơn vị.
(3). Ghi tên xã, phường, thị trấn
nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở.
2. Hướng dẫn tổ chức,
vận động, quản lý.
- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
tổ chức vận động mọi đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là những người
mới được tuyển dụng, chuyển đến làm việc ký cam kết (nên gắn với Hội nghị
CNVCLĐ hàng năm).
- Mỗi cơ quan; đơn vị lập sổ theo
dõi ký cam kết, do Chủ tịch Công đoàn quản lý.
- Bản cam kết do cơ quan, đơn vị giữ.
- Khi thuyên chuyển công tác được
lưu vào hồ sơ chuyển đến cơ quan mới.
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày …./…./2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
|
Mặt sau của mẫu số 2:
1. Hướng dẫn cách
ghi (1), (2), (3), (4):
(1). Ghi tên xóm, (bản, làng, khối
phố).
(2). Số thứ tự ký cam kết trong xóm.
(3). Ghi tên xã (phường, thị trấn).
2. Hướng dẫn tổ chức,
vận động, quản lý.
- UBND các xã, phường, thị trấn,
Viên chức Dân số - KHHGĐ cấp xã, cộng tác viên Dân số - KHHGĐ thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, vận động mọi đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ ký cam kết thực
hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
- Mỗi xóm lập sổ theo dõi ký cam kết,
do cộng tác viên Dân Số-KHHGĐ quản lý.
- Mỗi xã (phường, thị trấn) lập sổ tổng
hợp chung trong toàn xã do cán bộ viên chức Dân số - KHHGĐ quản lý.
- Bản cam kết do UBND xã giữ.
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày …./…./2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
|