ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
42/2008/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 13 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 211/TTr-SNV ngày 14/4/2008 về việc
ban hành Quy chế Thi đua Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế về thi đua, khen thưởng của UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
36/2006/QĐ-UBND ngày 8/5/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế
Thi đua, Khen thưởng.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Mặt trận
và các đoàn thể tỉnh, các cơ quan HCSN thuộc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,
cơ quan thuộc Tỉnh ủy, cơ quan thuộc HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản;
- Bộ Nội vụ;
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐ - KT tỉnh;
- Các Doanh nghiệp thuộc tỉnh;
- Các Doanh nghiệp thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, VX. Hương (140)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /2008/QĐ -UBND ngày13 tháng 5 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh,
bao gồm quy định: đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết
định khen thưởng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn,
các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; nội dung thi đua, tổ chức phong trào
thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ
sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá
nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng;
việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá
nhân trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã
hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội,
nghề nghiệp; lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt
Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước
ngoài tham gia phong trào thi đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu xuất sắc
đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc
thi đua: thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo
tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua hàng năm phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia
phong trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu,
chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các
danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc
khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, khách quan. Thành tích
khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể, đạt ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó,
khen thưởng không phải nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen
cao. Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng
nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.
Chú trọng
khen thưởng các đơn vị có thành tích trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó
khăn, phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng
đơn vị cơ sở và cá nhân là chính. Trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
trực tiếp quản lý các đơn vị cơ sở, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp
thời với các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng
vật chất thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì mới
đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác
khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của
tỉnh. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, giúp UBND tỉnh chỉ đạo
thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy
định hiện hành, Sở Nội vụ là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác
thi đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi cơ quan,
ngành, địa phương mình quản lý; chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện
các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của ngành, địa phương và của tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng
các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực
hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất
phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Các tổ chức
Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh
trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình, tổ chức và phối
hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ,
đảng viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi
đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền
công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương điển
hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua và phê
phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua
- Tổ chức thi
đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tập thể,
cá nhân để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày,
tháng, quý, năm của cơ quan, đơn vị theo ngành, địa phương và theo khối, cụm
thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
- Tổ chức thi
đua theo chuyên đề để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất
theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, đơn vị, địa
phương, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định
chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được
cấp có thẩm quyền giao trong từng thời kỳ. Chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến
trở lên để đảm bảo từng cá nhân, tập thể cần nổ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn
thành; thời hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được giao.
3. Triển khai
các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể với
tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình, trong từng đơn vị, địa
phương. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự
giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô
trương hình thức trong thi đua.
4. Xây dựng kế
hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin
đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
5. Sơ kết, tổng
kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua, (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ
chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt.
Lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những điển hình tiên tiến.
Điều 8. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với các
cá nhân: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”. “Chiến sĩ
thi đua cấp cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (đối với lực lượng
vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập
thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, “Tập thể lao động xuất
sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng” và “Đơn vị tiên tiến”
(đối với lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn hoặc khu phố văn hóa.
3. Đối với hộ:
Gia đình văn hóa.
Điều 9. Tiêu chuẩn cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu
Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự
cường; tinh thần đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức
lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm.
2. Danh hiệu
Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng, chiến sĩ quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp, chiến sĩ công an nhân dân và các đối tượng thuộc lực lượng bán vũ trang
nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Những người
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến ngoài tiêu chuẩn phải đạt
năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất cao… được chọn trong số những
người hoàn thành nhiệm vụ, phải có thời gian công tác liên tục từ 10 tháng trở
lên và tổng số ngày nghỉ không quá 40 ngày trong năm (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần,
nghỉ tết, nghỉ phép năm).
- Các trường
hợp đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả khá trở lên được kết
hợp với thành tích trong thời gian công tác tại cơ quan đơn vị để bình xét danh
hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
- Các trường
hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ khá trở lên thì năm đó
được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến để làm
căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
- Các trường
hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao
động tiên tiến, chiến sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.
Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước
khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao
động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
Điều 10. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng
năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
1. Đạt các
tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, có các giải pháp hữu ích,
sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng
suất lao động, học tập, huấn luyện, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng xét sáng kiến cấp cơ sở xét đề
nghị Thủ trưởng đơn vị có quyết định công nhận (Việc thành lập Hội đồng xét
sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Được xét tặng
hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những
cá nhân có ít nhất 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và
thành tích, sáng kiến của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Được xét tặng
cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, lựa chọn trong số những cá nhân
có ít nhất 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thành
tích, sáng kiến của cá nhân đó có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.
Điều 13. Phạm vi xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến,
Đơn vị tiến tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
- Đối với các
cơ quan cấp tỉnh:
+ Các cơ quan
hành chính, sự nghiệp, các tổ chức hội, các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể tỉnh
trực thuộc các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể tỉnh.
+ Văn phòng
và các phòng, ban của các cơ quan trên.
- Đối với cấp
huyện là cơ quan văn phòng UBND huyện, các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc
huyện; các xã, phường, thị trấn.
- Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được xét tặng cho các
đơn vị công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc như: công ty, xí nghiệp, phân xưởng,
phòng, tổ, đội sản xuất…;
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp: xét tặng cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và trường học, bệnh viện, khoa, phòng, tổ bộ môn và
tương đương …;
- Đối với các
Lực lượng vũ trang và bán vũ trang được xét tặng cho các tập thể tiểu đội, trung
đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên
tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
1. Danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Danh hiệu
Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang và bán vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này, có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau: là tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong số các tập thể đạt danh hiệu Tập thể
lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
4. Danh hiệu
Đơn vị quyết thắng được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc lực lượng vũ trang và bán
vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều
này và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu
Đơn vị quyết thắng.
Điều 15. Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét tặng hàng năm
cho các gia đình đạt tiêu chuẩn sau
1. Gương mẫu
chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia
các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
2. Gia đình
hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng
đồng.
3. Tổ chức
lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả
cao.
Điều 16. Danh hiệu Thôn, khu phố văn hóa được xét công nhận
hàng năm cho thôn, khu phố đạt các tiêu chuẩn sau
1. Đời sống
kinh tế nhân dân ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói, hộ nghèo
ngày càng giảm.
2. Đời sống
văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú; môi trường cảnh quan sạch đẹp.
3. Tình hình an
ninh chính trị trật tự xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp
luật truy tố, không có người nghiện ma túy, mại dâm sống trong cộng đồng.
4. Chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Không có người sinh con
thứ 3 trở lên.
5. Có tinh thần
đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh
Cờ thi đua của
UBND tỉnh được xét hàng năm để tặng thưởng:
- Đơn vị dẫn
đầu các Khối thi đua tỉnh.
- Đơn vị dẫn đầu
Khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã.
- Đơn vị dẫn
đầu Khối các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố, thị xã.
- Đơn vị dẫn
đầu các ngành: Y tế, Công an, Quân sự, Biên phòng, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo.
- Đơn vị dẫn
đầu khối các trường học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc ngành Giáo dục
và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố.
Việc xem xét
tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng Cờ
thi đua của UBND tỉnh, trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm ở các Khối,
ngành, địa phương. Các đơn vị được suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh
phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng
cụ thể:
- Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của tỉnh;
- Có nhân tố
mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập;
- Nội bộ đoàn
kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn
xã hội khác.
- Đối với các
cơ quan, đơn vị: Tổ chức Đảng phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở phải đạt vững mạnh”(nếu có tổ chức Đảng,
đoàn thể).
Đối với các
huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức đảng Văn phòng HĐND&UBND phải đạt trong sạch
vững mạnh, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở Văn phòng
HĐND&UBND phải đạt vững mạnh. Không có tổ chức đảng, đoàn thể của cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện yếu kém.
Điều 18. Cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau
1. Có thành
tích hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;
2. Có nhân tố
mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
3. Nội bộ
đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
4. Đối với
các cơ quan, đơn vị: Tổ chức Đảng phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở phải đạt vững mạnh”(nếu có tổ chức Đảng,
đoàn thể).
Đối với các
huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức đảng Văn phòng HĐND&UBND phải đạt trong sạch
vững mạnh, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở Văn phòng
HĐND&UBND phải đạt vững mạnh. Không có tổ chức đảng, đoàn thể của cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện yếu kém.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Hình thức khen thưởng gồm có:
1. Huân
chương.
2. Huy
chương.
3. Danh hiệu
vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng LLVT nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Danh hiệu
Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc
nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
4. Giải thưởng
Hồ Chí Minh.
5. Giải thưởng
Nhà nước.
6. Kỷ niệm
chương và Huy hiệu.
7. Bằng khen
Thủ tướng Chính phủ.
8. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Giấy khen
của Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch UBND huyện, thành
phố, thị xã và xã, phường, thị trấn.
Điều 20. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
1. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
a) Khen thưởng
đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản,
gương người tốt, việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc
gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng
cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
b) Khen thưởng
theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc
thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng,
của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; khen thưởng đơn vị xếp thứ nhì các
Khối thi đua của tỉnh. Các cá nhân đạt Cúp doanh nhân tiêu biểu hàng năm, các
Nghệ nhân, thợ giỏi, người phục hồi nghề và người đưa nghề mới về địa phương
(có quy chế riêng).
c) Khen thưởng
thường xuyên: là khen thưởng tổng kết hàng năm cho các tập thể, cá nhân.
* Đối với cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia
các hoạt động xã hội;
- Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có ít nhất
02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian này
chưa được UBND tỉnh tặng Bằng khen tổng kết năm.
* Đối với tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Nội bộ đoàn
kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các
phong trào thi đua;
- Đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa
phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt;
- Thực hiện tốt
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đối với các đơn vị sản xuất,
kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm
các quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái;
- Hai lần
liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
2. Giấy khen
của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Chủ nhiệm hợp tác
xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho các
đối tượng sau:
a) Khen thưởng
đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương
người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng
cho tập thể, cá nhân ngoài đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho đơn vị, địa
phương.
b) Khen thưởng
theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích, tiêu biểu trong việc thực hiện
các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Cấp ủy,…
do các cấp, các ngành tổ chức, phát động; khen thưởng các đơn vị tiêu biểu xuất
sắc trong Khối thi đua (cấp huyện).
c) Khen thưởng
thường xuyên (tổng kết năm):
* Đối với cá
nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
- Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Công chức
nhà nước, lực lượng vũ trang phải 02 lần liên tục được công nhận Lao động tiên
tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
* Đối với tập
thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Nội bộ đoàn
kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng;
- Chấp hành tốt
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế
độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Phải 02 lần liên tục đạt
danh hiệu “ Tập thể Lao động tiên tiến”, “ Đơn vị tiên tiến”.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 21. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng
các danh hiệu và các hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể
lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ tặng thưởng các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở
lên.
Đối với các
cơ quan, doanh nghiệp do các Bộ, ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty quản lý về biên chế, tổ chức do cơ quan cấp trên của các cơ quan đó xét
công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thành tích năm, UBND tỉnh không khen
và công nhận danh hiệu thi đua (Bằng khen, danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, Tập thể lao
động xuất sắc) về thành tích năm cho tổ chức và cá nhân. Chỉ khen chuyên đề,
khen đột xuất theo đúng quy định.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên
tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở; thôn, làng, khu phố
văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức từ Bằng khen trở lên.
Thủ trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định
tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ
sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được giao.
3. Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình
văn hóa. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu Lao
động tiên tiến, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ
công chức cấp xã và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao
động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
thương mại (do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý).
4. Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài; Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp
tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại (không
do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quản lý) quyết định tặng Giấy khen, công
nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến”, và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện (thị
xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định
danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 22. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Danh hiệu
“Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động” trở lên do Hội đồng
thi đua - khen thưởng tỉnh đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Khen thưởng
Huân chương lao động các hạng (đối với thi đua khen thưởng thường xuyên), Cờ
thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ
phải được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét đề nghị trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với Huân
chương Độc lập, Huân chương lao động khen thưởng cho cán bộ có quá trình cống
hiến qua các thời kỳ, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xem xét thủ tục
trình Thường vụ Tỉnh ủy xem xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Khen thưởng
đối với Cờ thi đua UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng,
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh do Sở Nội vụ xem
xét trình Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các sở, ngành, các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra
xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND các địa phương và Thủ trưởng các sở,
ngành quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 23. Thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ
tục thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước
thực hiện theo các Điều từ Điều 54 đến Điều 65 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn số 01/2007/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ;
văn bản hướng dẫn số 56/ TĐKT-HD-V1 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Đối với những
đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nộp bảo hiểm xã hội
cho người lao động trong doanh nghiệp, khi đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng
cho đơn vị và cá nhân thì phải có các cơ quan chuyên môn đủ thẩm quyền xác nhận
việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội cho người
lao động của đơn vị.
2. Thủ tục
thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Khen thưởng
tổng kết năm và khen thưởng theo chuyên đề:
- Tờ trình của
UBND huyện, thị xã, thành phố; sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, cơ quan
tương đương và khối thi đua thuộc tỉnh;
- Biên bản họp
xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
- Báo cáo
thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng.
b) Khen thưởng
đột xuất:
Tờ trình và tóm
tắt thành tích của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
Sở Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính
nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc khen thưởng.
Điều 24. Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen
thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Đối với
các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh do đơn vị đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh
nghiệp đóng trên địa, bàn địa phương nào thì địa phương đó trình khen thưởng
(trừ các đơn vị là thành viên của Tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng
công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì do Tổng công
ty hoặc tập đoàn kinh tế trình khen); Các công ty do UBND tỉnh quyết định thành
lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực nào có liên quan
đến quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao thì ngành đó trình khen; Các doanh
nghiệp thuộc khu công nghiệp thì doanh nghiệp đó trình nhưng có ý kiến xác nhận
của Ban quản lý Khu công nghiệp.
3. Các trường
hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc
có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn
bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân là người nước ngoài) có
thành tích xuất sắc hoặc đóng góp có ý nghĩa cho ngành, địa phương mới đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
4. Ngành, địa
phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề; ngành
đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ để hướng dẫn xét chọn khen thưởng.
Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu.
Điều 25. Thời gian trình và xử lý hồ sơ văn bản
1. Hồ sơ đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng thành tích tổng kết năm gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng theo năm học
của Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hàng năm. Các trường hợp
khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước
ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.
2. Hồ
sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua và Bằng khen cho các đơn vị trong
các Khối thi đua; đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua, danh hiệu chiến
sĩ thi đua toàn quốc hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm
nhất ngày 30 tháng 01 năm sau.
Hồ sơ đề nghị
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng Bằng khen và Huân chương lao động
(khen thường xuyên) hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 30
tháng 3 năm sau. Riêng hệ thống giáo dục quốc dân thời gian hồ sơ đề nghị tặng
Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến
sĩ thi đua toàn quốc trình chậm nhất ngày 25 tháng 9 hàng năm.
Điều 26. Sở Nội vụ có trách nhiệm xử lý hồ sơ đề nghị khen
thưởng, trình UBND tỉnh đúng quy trình, thủ tục được quy định tại Quyết định số
1069/QĐ-UBND ngày 20/4/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” của Sở Nội vụ.
Trường hợp hồ
sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị trình khen thưởng trong thời
gian 05 ngày.
Điều 27. Nghi lễ tổ chức
trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo
các quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về
nghi thức nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận
danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng
và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục noi gương tốt nhất.
Nếu có trường
hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và
đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm
của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp
trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị
khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
Chương V
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN,TẬP
THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 29. Cá nhân, tập
thể được công nhận các danh hiệu thi đua và khen thưởng các hình thức được nhận
Giấy chứng nhận, Khung, Bằng, Cờ, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm
kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 30. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua,
khen thưởng của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn được
hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 1,0% tổng
chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức
tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với huyện, xã, thị trấn thuộc
khu vực miền núi, hải đảo trong tỉnh và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ
thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể tỉnh
được cấp một khoản từ nguồn ngân sách tỉnh để khen thưởng cho các cá nhân, tập
thể trong hệ thống tổ chức của mình (căn cứ tính chất hoạt động của từng tổ chức,
Sở Tài chính thống nhất mức cấp hàng năm theo quy định tại điểm 3, Điều 66 Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước
thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
4. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp
tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.
5. Quỹ thi
đua, khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ Quỹ khen thưởng của
đơn vị theo Nghị định số 59/CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Quỹ thi đua,
khen thưởng của Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia của Hợp
tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.
7. Quỹ thi
đua, khen thưởng tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Thông tư
73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 hướng dẫn việc trích lập, quỹ lương và sử dụng quỹ
TĐKT.
Điều 31. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi các khoản
sau
1. Chi thưởng
theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in Giấy
chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung Giấy khen,
Bằng khen, thêu cờ; làm hiện vật khen thưởng.
Điều 32. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi
đua, khen thưởng của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của
các ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn
trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết
toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
2. Thủ trưởng
cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng
từ Quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng
kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, do
UBND tỉnh trình khen, được chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng của cùng một cấp khen
thưởng, nếu đạt các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận
được tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng cao nhất.
5. Cá nhân, tổ
chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được khen
thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
6. Khen thưởng
các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng
được chi khen thưởng, thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
Điều 33. Mức tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước thực hiện theo mức thưởng quy định tại Mục 3, Chương
V, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 34. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng của UBND tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn,
Thủ trưởng các ngành, các đơn vị trong tỉnh khen thưởng cho mỗi trường hợp được
thực hiện như sau:
1. Cờ thi đua
của UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo 5.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá
trị tương đương.
2. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo đối với cá nhân: 300.000 đồng, đối
với tập thể: 600.000 đồng, hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
3. Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị
tương đương.
4. Tập thể
lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc
hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
5. Thôn, Khu
phố văn hóa, tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương.
6. Tập thể
lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện
vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
7. Chiến sĩ
thi đua cơ sở tiền thưởng kèm theo 300.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị tương
đương.
8. Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến tiền thưởng kèm theo 100.000 đồng hoặc hiện vật kỷ
niệm có giá trị tương đương.
9. Giấy khen
của UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành của tỉnh đối với cá nhân:
100.000 đồng, đối với tập thể: 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương.
10. Giấy khen
của UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức tặng thưởng đối với cá nhân: 100.000
đồng, đối với tập thể là 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương.
11. Gia đình
văn hóa do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định công nhận kèm tiền thưởng
là 50.000 đồng, mức thưởng bằng tiền hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương
đương.
12. Các trường
hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải
trong các hội thi, hội diễn… tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương
và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường
hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh
quyết định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Đối với các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng
cho các tập thể, cá nhân trước đây được tính vào thành tích liên tục của tập thể
và cá nhân theo quy định tại Quy chế này.
Điều 36. Danh hiệu thi
đua và các hình thức khen thưởng khác do Bộ, ngành Trung ương quy định đối với
các cơ quan, đơn vị như: Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể chính trị, các cơ quan
công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, Lực lượng vũ trang, các
ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh, căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương, thống nhất với Sở Nội vụ để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 37. Ngoài các danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị,
địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật thi
đua, khen thưởng.
Điều 38. Trường hợp
gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được
khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 77 và 78 Nghị định số
121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
Điều 39. Sở Nội vụ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này.
Điều 40. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và tương đương, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ
chức thực hiện Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh./.