ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 8 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua-Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ văn bản số 56/TĐKT-HD-VI ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua-Khen thưởng
Trung ương về việc hướng dẫn thi hành Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thi đua-Khen thưởng Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về
Thi đua, Khen thưởng của UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Thi
đua-Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Mặt trận, Đoàn thể và cấp
tương đương của tỉnh; Các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
bao gồm quy định: đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết
định khen thưởng của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần
kinh tế; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng;
quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua
và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm
về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá
nhân trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã
hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; lực
lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế; nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống
ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài tham gia phong
trào thi đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu; xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh
được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc
thi đua: thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo
tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký giao ước thi đua; xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh
hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc
khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Thành tích khen thưởng
phải rõ ràng, cụ thể, đạt ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó, khen thưởng
đột xuất không phải nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao.
Mỗi hình thức khen thưởng được tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng
khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn khen thưởng lần trước.
Chú trọng
khen thưởng các đơn vị trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn, có thành
tích phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng được điển hình tiên tiến. Khen thưởng tập
thể nhỏ và cá nhân là chính, trước hết các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trực
tiếp quản lý các tập thể nhỏ, cá nhân xem xét quyết định khen thưởng kịp thời với
các hình thức biểu dương, công nhận danh hiệu thi đua, giấy khen, thưởng vật chất
thích hợp. Những trường hợp đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu thì mới đề nghị
cấp trên khen thưởng.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác
khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của
tỉnh. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Ban Thi đua-Khen thưởng
tỉnh là cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh có
trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng,
đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng để phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa
phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ
tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của ngành, địa phương và của tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng
các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực
hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất
phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Các tổ chức
Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các
tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ
chức mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền vận động cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân
dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức
giám sát việc thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi
những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng, phổ biến những
kinh nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động
phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua bao gồm: tổ chức thi đua
thường xuyên (hàng ngày, tháng, quý, năm) theo ngành, địa phương và theo khối,
cụm thi đua nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề
ra.Thi đua theo đợt được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng
tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định
chỉ tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được
giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị đảm
bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định
chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được
cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn chỉ tiêu được giao; thời
hạn hoàn thành phải sớm hơn thời hạn được giao.
3. Triển khai
các biện pháp tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa các tập thể với
tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình… trong từng địa phương
đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự
giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô
trương trong hình thức thi đua.
4. Xây dựng kế
hoạch và xác định biện pháp phối hợp giữa các cấp chính quyền với Mặt trận, các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin
đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
5. Sơ kết, tổng
kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua, (đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ
chức sơ kết vào giữa đợt) để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt
trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng
những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Điều 8. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với
các cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ,
Ngành Trung ương; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên
tiến (đối với lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập
thể: Cờ thi đua, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến; Đơn vị
quyết thắng và đơn vị tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn (tổ
dân phố, khu dân cư) văn hóa.
3. Đối với hộ:
Gia đình văn hóa.
4. Đối với cơ
quan: Cơ quan văn hóa.
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên
tiến
1. Danh hiệu
Lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, các tổ chức thuộc các thành
phần kinh tế, đạt các tiêu chuẩn sau đây được xét tặng danh hiệu Lao động tiên
tiến:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng xuất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự
cường; tinh thần đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học
tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức
lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm.
2. Danh hiệu
Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng, chiến sĩ quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp, chiến sĩ công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Những người
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến ngoài tiêu chuẩn phải đạt
năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất cao… được chọn trong số những
người hoàn thành nhiệm vụ phải có thời gian công tác liên tục từ 10 tháng trở
lên và tổng số ngày nghỉ không quá 40 ngày trong năm (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần,
nghỉ tết, nghỉ phép năm). Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư
cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét
tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
1. Đạt các
tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, có các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề
lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng xuất lao động, tăng hiệu
quả công tác được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận
(Việc thành lập Hội đồng sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
được xét tặng hằng năm cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số
những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và thành tích
được công nhận trong sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp mới hoặc áp dụng
công nghệ mới nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác phải
có phạm vi phổ biến rộng rãi trong ngành, địa phương trong tỉnh đem lại hiệu quả
thiết thực.
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá
nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể Trung ương.
Điều 13. Phạm vi xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên
tiến, Đơn vị tiến tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
- Đối với các
cơ quan hành chính được xét tặng cho tập thể các phòng, ban thuộc các sở, ban,
ngành thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; cơ quan
Văn phòng Ủy ban nhân dân và các phòng, ban; các cơ quan khối Đảng, Mặt trận,
Đoàn thể thuộc huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn;
- Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế được xét tặng cho các
đơn vị công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc như: xí nghiệp, phân xưởng,
phòng, tổ, đội sản xuất…;
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp được xét tặng cho trường học, bệnh viện, khoa, phòng, tổ bộ
môn và tương đương;
- Đối với các
Lực lượng vũ trang được xét tặng cho các tập thể tiểu đội, trung đội, đại đội,
tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương…
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên
tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
1. Tiêu chuẩn
danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:
1.1. Danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Tổ
chức Đảng hoàn thành nhiệm vụ, Đoàn thể trong đơn vị khá trở lên.
1.2. Danh hiệu
Đơn vị tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân đạt
các tiêu chuẩn tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này, có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật.
2. Tiêu chuẩn
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng:
2.1. Danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hằng năm cho các tập thể đạt các tiêu
chuẩn sau: là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số các tập thể đạt danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt
khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;
Tổ chức Đảng, Đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.
2.2. Danh hiệu
Đơn vị quyết thắng được xét tặng hằng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong số các tập thể đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, d, e khoản 1 Điều này và có
100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất
70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu Đơn vị
quyết thắng.
Điều 15. Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét tặng hằng năm
cho các gia đình đạt tiêu chuẩn sau
1. Gương mẫu
chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia
các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
2. Gia đình
hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng
đồng.
3. Tổ chức
lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả
cao.
Điều 16. Danh hiệu Thôn (Tổ dân phố, Khu dân cư) văn hóa được
xét công nhận hằng năm cho các thôn đạt tiêu chuẩn sau
1. Đời sống
kinh tế nhân dân trong thôn ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói,
hộ nghèo ngày càng giảm.
2. Đời sống
văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú; môi trường cảnh quan sạch đẹp.
3. Tình hình
an ninh chính trị trật tự xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp
luật truy tố, không có người nghiện ma túy, mại dâm sống trong cộng đồng.
4. Chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Không có người sinh con
thứ 3 trở lên.
5. Có tinh thần
đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 17. Danh hiệu Cơ quan văn hóa được xét công nhận hằng
năm cho các cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn sau
1. Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm, tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
2. Chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; triệt để thực hành
chống lãng phí, chống tham nhũng.
3. Nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế Dân chủ; tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các
phong trào thi đua.
4. Đời sống vật
chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị ngày càng đảm bảo và có chiều hướng phát
triển tốt hơn.
5. Có môi trường
văn hóa lành mạnh. Nơi làm việc xanh, sạch, đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
Xây dựng tác phong công nghiệp, khoa học, văn minh, lịch sự.
6. Có kế hoạch
đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết chế văn hóa, thể thao và thu hút nhiều
người tham gia sinh hoạt, rèn luyện.
7. Gia đình
công chức, viên chức, công nhân lao động thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng
gia đình văn hóa, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, tích
cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội.
8. Tổ chức Đảng,
Công đoàn, Đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Cơ quan, đơn
vị tiêu biểu nhất trong số cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn trên được UBND tỉnh
xét công nhận và khen thưởng hằng năm theo quy định.
Ngoài quy định
của UBND tỉnh về danh hiệu Thôn, Tổ, Khu dân cư văn hóa, Cơ quan văn hóa trên
đây; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở Văn hóa-Thông tin căn cứ các văn bản hướng
dẫn của Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Văn
hóa - Thông tin về hướng dẫn phối hợp chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư” để vận dụng xây dựng các tiêu chí thi đua
và danh hiệu thi đua Thôn, Tổ, Khu dân cư văn hóa phù hợp với địa bàn dân cư và
tình hình đặc điểm của địa phương.
Điều 18. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh
Cờ thi đua xuất
sắc của UBND tỉnh được xét tặng hằng năm cho các sở, ban, ngành, các Ban Đảng,
Mặt trận, Đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã
trong tỉnh có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi
đua của các Khối thi đua trong tỉnh do UBND tỉnh tổ chức; các đơn vị hành chính
sự nghiệp trực thuộc các sở, ban, ngành, các Ban Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và cấp
tương đương của tỉnh, các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ quan khối Đảng,
Mặt trận và Đoàn thể của huyện, thành phố, thị xã; các công ty, xí nghiệp có
thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi ngành, lĩnh vực; xã, phường,
thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thành phố, thị xã.
Việc công nhận
tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng Cờ
thi đua xuất sắc của UBND tỉnh cho các đơn vị trực thuộc phải được thông qua
bình xét, đánh giá so sánh theo các lĩnh vực, Khối thi đua do các sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện,
thành phố, thị xã tổ chức (tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh theo Điều
26 Luật Thi đua - Khen thưởng).
Điều 19. Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định
tại Điều 25 của Luật Thi đua - Khen thưởng, được xét chọn trong số tập thể tiêu
biểu xuất sắc nhất được tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh hoặc của Bộ,
Ngành, Trung ương. Việc bình chọn Cờ thi đua của Chính phủ trên cơ sở các đơn vị
địa phương, các Khối thi đua bình chọn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Hình thức khen thưởng gồm có
1. Huân
chương.
2. Huy
chương.
3. Danh hiệu
vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu Bà
mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng LLVT nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Danh hiệu
Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc
nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
4. Giải thưởng
Hồ Chí Minh.
5. Giải thưởng
Nhà nước.
6. Kỷ niệm
chương và Huy hiệu.
7. Bằng khen
Thủ tướng Chính phủ.
8. Bằng khen
của UBND tỉnh.
9. Giấy khen
của Giám đốc các sở, ngành tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện,
thành phố, thị xã và cấp xã.
Điều 21. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể,
cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt,
việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực,
vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá
nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát
triển kinh tế-xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh (khen
thưởng đột xuất).
2. Tập thể,
cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương
trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh (khen thưởng theo chuyên đề); khen thưởng đơn vị xếp thứ nhì
các Khối thi đua thuộc tỉnh.
3. Tặng thưởng
hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với
cá nhân:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia
các hoạt động xã hội;
c) Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Phải đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến và 2 lần liên tục đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở. Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư
cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2. Đối với
tập thể:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
b) Nội bộ đoàn
kết; thực hiện tốt Quy chế Dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong
trào thi đua;
c) Đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo
và có chiều hướng phát triển tốt hơn;
d) Thực hiện
tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đối với các đơn vị sản xuất,
kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm
quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái;
e) Tổ chức Đảng
trong sạch, vững mạnh, các Đoàn thể chính trị vững mạnh và đạt 02 lần liên tục
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
4. Giấy khen
của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn; Giám đốc (Thủ
trưởng) các sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Hợp tác xã;
Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho tập thể,
cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt,
có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá
nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị (khen
thưởng đột xuất). Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu
chuẩn sau:
4.1. Đối với
cá nhân:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất
đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
c) Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Nếu là Đảng
viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công chức
Nhà nước, Lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ
tiên tiến trở lên.
4.2. Đối với
tập thể:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ
đoàn kết; thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi
đua;
c) Chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng;
d) Chấp hành
tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các
chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Phải đạt danh hiệu Tập
thể lao động tiên tiến.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng
các danh hiệu và các hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng.
Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, tặng thưởng các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở
lên.
2. Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động
tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở tổ, thôn, khu phố
văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức từ Bằng khen trở lên.
Thủ trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh quyết định tặng
thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở
và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được giao.
3. Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình
văn hóa. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã công nhận danh hiệu Lao
động tiên tiến, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ
và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong
các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do UBND
xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý).
4. Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.
5. Chủ nhiệm
hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại (không do UBND xã,
phường, thị trấn quản lý)… xem xét trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh
quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến.
Điều 23. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Khen thưởng
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trở lên do Hội đồng thi
đua - khen thưởng tỉnh đề nghị. Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét quyết định trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Khen thưởng
Huân chương các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc phải được Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xét đề nghị trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trước khi
trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Khen thưởng
đối với:- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính Phủ do Ban TĐ-KT
tỉnh xem xét đề nghị trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ. - Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc hoặc
Đơn vị quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen Chủ tịch UBND tỉnh do
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các ngành, các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét
duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND các địa phương và Thủ trưởng các sở, ngành
quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 24. Thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ
tục thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước
thực hiện theo các Điều từ Điều 54 đến Điều 65 của Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
của Chính phủ, văn bản hướng dẫn số 56/ TĐ-KT-HD-VB của Ban Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
2. Thủ tục
thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
2.1. Khen thưởng
tổng kết năm:
a) Tờ trình
và biên bản của UBND huyện, thành phố, thị xã; sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn
thể, cơ quan tương đương và khối thi đua thuộc tỉnh;
b) Báo cáo
thành tích của tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng;
c) Giấy chứng
nhận, xác nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan;
d) Biên bản họp
xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
2.2. Khen thưởng
đột xuất:
Tờ trình và
tóm tắt thành tích của các sở, ban, ngành... đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phù hợp với quy trình cải cách
thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc khen thưởng.
Điều 25. Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào quản
lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương và phạm vi địa giới hành chính thì cấp đó có
trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản
lý.
2. Đối với
các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty liên doanh… cấp nào quyết định thành lập tổ chức, thì cấp đó trình
khen; các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh
nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan đến quản lý Nhà nước được UBND tỉnh
giao thì ngành đó trình khen; các doanh nghiệp nằm trong các Khu công nghiệp tỉnh
do Ban Quản lý khu công nghiệp trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa phương (huyện,
thành phố) nào, thì địa phương đó trình khen (trừ các đơn vị là thành viên của
tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty Nhà nước (do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập) thì do Tổng công ty hoặc Tập đoàn kinh tế trình khen.
3. Các trường
hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc
có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn
bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng.
Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp to lớn kể cả là người nước
ngoài mới đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
4. Ngành, địa
phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, ngành
đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban TĐKT tỉnh để hướng dẫn xét chọn khen
thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể,
tiêu biểu.
5. Việc lấy ý
kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của các ngành tỉnh đối với các trường hợp khen
thưởng cho các phòng, ban và cấp trưởng phòng, ban của huyện, thành phố, thị xã
do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y gửi
đến để lấy ý kiến hiệp y, sau 05 ngày làm việc (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký
nhận công văn) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không
có ý kiến trả lời nhưng quá thời gian quy định Ban Thi đua - Khen thưởng vẫn tiến
hành các thủ tục trình khen thưởng.
6. Đối với những
đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nộp bảo hiểm xã hội
cho người lao động trong doanh nghiệp, khi trình thủ tục khen thưởng cho đơn vị
và cá nhân phải có các cơ quan chuyên môn đủ thẩm quyền xác nhận việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động của
đơn vị.
Điều 26. Thời gian trình và xử lý hồ sơ văn bản
1. Hồ sơ đề
nghị UBND tỉnh khen thưởng tổng kết năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban
TĐ-KT tỉnh) chậm nhất 15 tháng 3 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành
Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng
kết các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng
ít nhất 07 ngày, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.
2. Hồ sơ đề
nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Ban TĐ-KT tỉnh) chậm nhất ngày 28 tháng 02 năm sau; khen thưởng
năm học Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 10 tháng 8 hằng năm.
Điều 27. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm xử
lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng, viết Bằng,
Giấy chứng nhận trong phạm vi không quá 07 ngày, trường hợp có lấy ý kiến hiệp
y của các cơ quan liên quan ở tỉnh không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo, trả lại cho đơn vị trình
khen thưởng trong thời gian 05 ngày.
Điều 28. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần
thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
154/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Yêu cầu của buổi lễ phải được tổ chức trang trọng,
thiết thực, tạo ra sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập
thành tích cao hơn và giữ vững truyền thống.
Điều 29. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng
và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục noi gương tốt nhất.
Nếu có trường
hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và
đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm
của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp
trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị
khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
Chương V
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP
THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 30. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu
thi đua và khen thưởng các hình thức được nhận Giấy chứng nhận, Khung, Bằng, Cờ,
hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi
theo quy định của Nhà nước.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG,
MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 31. Nguồn và mức trích Quỹ Thi đua - Khen thưởng
1. Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn
được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hằng năm với mức 1,0% tổng chi ngân
sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng; mức 1,5% đối
với huyện, xã, thị trấn thuộc khu vực miền núi, hải đảo trong tỉnh và từ nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp
khác.
2. Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của tổ chức chính trị, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận,
các đoàn thể tỉnh được cấp một khoản từ nguồn ngân sách tỉnh để khen thưởng cho
các cá nhân, tập thể trong hệ thống tổ chức của mình (căn cứ tính chất hoạt động
của từng tổ chức, Sở Tài chính thống nhất mức cấp hằng năm theo quy định tại điểm
3 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc
tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao trong dự toán
chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
4. Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp
tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.
5. Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của các doanh nghiệp Nhà nước được trích từ Quỹ Khen thưởng của
đơn vị theo Nghị định số 59/CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế
quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia
của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.
Điều 32. Quỹ Thi đua - Khen thưởng được sử dụng để chi các
khoản sau
1. Chi thưởng
theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in Giấy
chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; làm khung Giấy
khen, Bằng khen, thêu cờ; làm hiện vật khen thưởng.
3. Chi công
tác tuyên truyền, nhân điển hình, tổ chức lễ tuyên dương khen thưởng.
Điều 33. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng
1. Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý; Quỹ Thi
đua - Khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị, địa
phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi
trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng
quy định.
2. Thủ trưởng
cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền thưởng
từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng
kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình khen, được chi từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng của tỉnh.
4. Trong cùng
một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt nhiều
hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm
kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Trong cùng
một thời điểm đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do có thời gian cống
hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
6. Cá nhân, tổ
chức có thành tích đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài và tập thể người nước ngoài được khen
thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng
các chương trình mục tiêu, hội thi, hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng
được chi khen thưởng, thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng theo quy định.
Điều 34. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực
hiện theo mức thưởng quy định tại Mục 3, Chương V Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 35. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng của UBND tỉnh, huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn,
Thủ trưởng các ngành, các đơn vị trong tỉnh khen thưởng cho mỗi trường hợp được
thực hiện từ năm 2006 trở đi như sau:
1. Cờ thi đua
xuất sắc của UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo 5.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm
có giá trị tương đương.
2. Bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo đối với cá nhân: 300.000 đồng, đối
với tập thể: 600.000 đồng, hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
3. Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị tương
đương.
4. Tập thể
lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc
hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
5. Thôn, Tổ,
Khu dân cư văn hóa, Cơ quan văn hóa tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện
vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
6. Tập thể
lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện
vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
7. Chiến sĩ
thi đua cấp cơ sở tiền thưởng kèm theo 300.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị
tương đương.
8. Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến tiền thưởng kèm theo 100.000 đồng hoặc hiện vật kỷ
niệm có giá trị tương đương.
9. Giấy khen
của UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành của tỉnh đối với cá nhân:
100.000 đồng, đối với tập thể: 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương.
10. Giấy khen
của UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức tặng thưởng đối với cá nhân:
100.000 đồng, đối với tập thể là 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị
tương đương.
11. Gia đình
văn hóa do Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn quyết định công nhận kèm tiền
thưởng là 50.000 đồng, mức thưởng trên nhận bằng tiền hoặc hiện vật kỷ niệm có
giá trị tương đương.
12. Các trường
hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải
trong các hội thi, hội diễn… tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương
và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường
hợp, nhưng không quá hai lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh
quyết định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân đúng theo
quy định trước đây được xét vào thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo
quy định tại Quy chế này.
Điều 37. Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
khác của Ủy ban Mặt trận, các đoàn thể chính trị, các cơ quan công tác Đảng,
các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, Lực lượng vũ trang, các ngành Tòa án,
Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,
căn cứ Quy chế và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương, thống nhất
với Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 38. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức
động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua - Khen thưởng.
Điều 39. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi
đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo Điều 77 và 78 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
Điều 40. Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này.
Điều 41. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương của
tỉnh, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện Quy chế
này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.