ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
12 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ Quy định về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1530/TTr-STTTT ngày 29 tháng 6 năm
2021 và Báo cáo thẩm định số 1373/BC- STP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 05 Chương, 12 Điều.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 257/2006/QĐ-UBND ngày 02/10/2006 về ban hành chế độ nhuận bút tác giả, tác
phẩm và những công việc liên quan sản xuất chương trình phát thanh và truyền
hình; Quyết định số 315/2005/QĐ-UBND ngày 12/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ nhuận bút Báo Ninh Thuận; Quyết định số
179/2008/QĐ-UBND ngày 15/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 315/2005/QĐ-UBND ngày 12/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ nhuận bút Báo Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Báo NT;
- Trung tâm Công nghệ TT&TT tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số: 40/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ
nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí (gồm
báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử); thù lao cho người tham gia thực hiện
các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, người sưu tầm tài liệu, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, nhà báo, phóng viên, biên tập viên, cơ quan
báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tác phẩm báo chí.
Điều 3. Quy
định về trả nhuận bút, thù lao
1. Mức nhuận bút, thù lao trả
cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người tham gia thực hiện các
công việc liên quan đến tác phẩm báo chí căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm,
mức độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế - xã hội, mức độ đóng góp vào tác phẩm,
các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm tại Quy định này và quy định của cơ
quan báo chí sử dụng tác phẩm. Mức nhuận bút của tác giả không thấp hơn mức thù
lao của người tham gia công việc có liên quan đến tác phẩm cùng thể loại.
2. Tác giả của tác phẩm dành
cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, phóng sự điều tra; tác giả là người Việt Nam
viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc
thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số
khác; tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm
và những trường hợp đặc biệt khác được hưởng nhuận bút cao hơn nhằm khuyến
khích sáng tạo.
3. Tác phẩm thuộc loại hình
sáng tác, nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn tác phẩm dịch, phóng tác, cải
biên, chuyển thể, sưu tầm, biên soạn, chú giải, tuyển tập và hợp tuyển. Tác giả
được hưởng nhuận bút theo quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm khi tác phẩm đó
được sử dụng làm tuyển tập, hợp tuyển, phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm
và biên soạn thành tác phẩm mới hoặc dịch sang ngôn ngữ khác. Đối với tác phẩm
gốc được dịch sang ngôn ngữ khác để thể hiện trên loại hình báo chí khác hoặc ấn
phẩm báo chí khác của cùng một cơ quan báo chí, việc chi trả nhuận bút thực hiện
theo quy định của từng cơ quan báo chí.
4. Tác phẩm đã công bố, phổ biến
khi được sử dụng lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút
theo quy định tại Quy định này và quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm.
5. Đối với tác phẩm đồng tác giả,
tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận.
6. Tác phẩm báo chí đăng tải lại
có trích dẫn nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận chia sẻ thông tin
theo quy định về bản quyền, nhuận bút do các cơ quan báo chí thỏa thuận quyết định.
7. Cơ quan báo chí trích lập quỹ
nhuận bút trong phạm vi nguồn đã được quy định. Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận
bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được sử dụng; trả thù
lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo, không sử dụng
vào mục đích khác.
8. Đối với tác phẩm thuộc thể
loại chưa được quy định cụ thể tại Quy định này, việc trả nhuận bút do bên sử dụng
tác phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận thông qua hợp đồng
khoán gọn.
9. Chậm nhất 60 ngày, kể từ
ngày tác phẩm được đăng tải công bố, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận
bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Trường hợp cơ quan
báo chí đã liên hệ, thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao
nhưng không nhận được hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết chuyển
sang Quỹ nhuận bút của năm tiếp theo.
10. Tác giả làm việc theo chế độ
hợp đồng với cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm, sáng tạo tác phẩm ngoài định mức
được giao của cơ quan báo chí, được hưởng 100% nhuận bút.
11. Người thuộc cơ quan báo chí
sử dụng tác phẩm thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí ngoài định
mức được giao, hưởng 100% thù lao.
Chương II
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO IN, BÁO ĐIỆN TỬ
Điều 4. Đối
tượng hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Lãnh đạo cơ quan báo chí,
biên tập viên và những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến
tác phẩm báo chí.
3. Người sưu tầm tài liệu, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí.
Điều 5. Nhuận
bút đối với tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm
báo in, báo điện tử được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
4
|
2
|
Tranh
|
4
|
3
|
Ảnh
|
4
|
4
|
Chính luận
|
12
|
5
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
12
|
6
|
Sáng tác văn học
|
12
|
7
|
Nghiên cứu
|
12
|
8
|
Trực tuyến
Media
|
20
|
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang (sau đây gọi chung là mức tiền lương cơ sở).
Đối với cơ quan báo chí tự bảo
đảm chi phí hoạt động, việc trả nhuận bút cao hơn mức bình quân chung do Tổng
Biên tập quyết định căn cứ vào chất lượng, thể loại, khung hệ số nhuận bút
nhưng không vượt quá hệ số tối đa tại khung nhuận bút Quy định này.
3. Nhuận bút được tính như sau:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút
x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
4. Những quy định khác
a) Tác giả phần lời của bản nhạc,
của truyện tranh, phụ đề thể loại Media hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm
đó.
b) Tác giả bản dịch từ tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65%
nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút
do Tổng biên tập quyết định.
c) Tác giả của tác phẩm dành
cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm
khuyến khích sáng tạo.
d) Tác giả là người Việt Nam viết
trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc
thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số
khác hưởng thêm 30 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
đ) Tác giả của tác phẩm thực hiện
trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của
tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
e) Đối với báo điện tử, nhuận
bút, thù lao thông tin do độc giả cung cấp sẽ do Tổng biên tập quyết định, trừ
những trường hợp có thỏa thuận khác.
g) Đối với các bài phỏng vấn,
người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí trả nhuận bút
theo quy chế của cơ quan báo chí.
Điều 6. Quỹ
nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút của cơ quan
báo in, báo điện tử được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn từ ngân sách nhà nước
cấp;
b) Nguồn thu từ hoạt động báo
chí;
c) Nguồn thu từ các hoạt động
kinh tế của cơ quan báo chí;
d) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Đối với cơ quan báo chí chưa
bảo đảm chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ
quan báo chí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng theo quy định
như sau:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số
nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm + Nhuận bút tăng
thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
- Tổng số nhuận bút phải trả
cho các kỳ báo, tạp chí trong năm = Tổng hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ
báo, tạp chí x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút x số kỳ báo, tạp chí trong
năm.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả cho các
kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm.
- Tổng số thù lao tối đa không
quá 50% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm.
3. Đối với cơ quan báo chí tự bảo
đảm chi phí hoạt động, quỹ nhuận bút do cơ quan báo chí quyết định trên cơ sở
cân đối tài chính của đơn vị.
Chương
III
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO NÓI, BÁO HÌNH
Điều 7. Đối
tượng hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo nói, báo hình
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được cơ quan báo nói, báo hình sử dụng.
2. Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với báo nói.
3. Biên kịch, đạo diễn, quay
phim, người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ -
đối với báo hình.
4. Lãnh đạo cơ quan báo nói và
báo hình, phát thanh viên, biên tập viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh và các
loại hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy dàn dựng âm nhạc,
người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn và chuyên viên kỹ thuật âm
thanh, quay phim kỹ xảo được trả thù lao.
Điều 8. Nhuận
bút đối với tác phẩm báo nói, báo hình
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm
báo nói, báo hình được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
4
|
2
|
Chính luận
|
12
|
3
|
Phóng sự
Ký (một kỳ)
Bài phỏng vấn
|
12
|
4
|
Sáng tác văn học
|
12
|
5
|
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học
giáo dục
|
12
|
6
|
Tọa đàm, giao lưu
|
20
|
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận
bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
3. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được cơ quan báo nói, báo hình sử dụng hưởng nhuận bút theo
quy định tại khung nhuận bút.
4. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả là Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần nhạc
qua băng tư liệu) - đối với báo nói như sau:
a) Đối với thể loại 1, 2, 3, 5,
6 trong khung nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút
bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại 4 trong
khung nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút không
quá 50 - 150% thể loại tương ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
hưởng nhuận bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế
độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác,
nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video.
5. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả là Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc
sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ - đối với báo hình như sau:
a) Đối với thể loại 1, 2, 3, 5,
6 trong khung nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút
bằng 50 - 100% mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại 4 trong
khung nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 100
- 200% thể loại tương ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và
các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở
hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng theo quy định của
pháp luật về chế độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật
biểu diễn khác, nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video. Giám đốc Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
ở mức cao hơn nhưng tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim
truyện, sân khấu truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học
trong tổng chi phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền
hình).
6. Những quy định khác
a) Tác phẩm phát nhiều lần trên
sóng hưởng nhuận bút theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Đối với thể loại cầu phát
thanh, cầu truyền hình, chương trình phát thanh trực tiếp, chương trình truyền
hình trực tiếp và những thể loại khác chưa quy định tại Quy định này, tùy theo
tính chất, quy mô, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh quyết định mức
nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người
liên quan thực hiện các chương trình đó.
Điều 9. Quỹ
nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút của báo nói,
báo hình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn từ ngân sách nhà nước
cấp;
b) Nguồn thu từ hoạt động báo
chí;
c) Nguồn thu từ các hoạt động
kinh tế của cơ quan báo chí;
d) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Đối với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh khi chưa bảo đảm chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách
nhiệm cấp kinh phí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng theo quy
định như sau:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số
nhuận bút phải trả trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo
tác phẩm + Thù lao.
- Tổng số nhuận bút phải trả
trong năm = Số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh, truyền
hình x Tổng thời lượng chương trình phát thanh, truyền hình trong năm.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả trong
năm.
- Tổng số thù lao tối đa không
quá 70% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
Chương IV
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 10. Mức
hệ số nhuận bút
Tùy theo thể loại, chất lượng
tác phẩm và khả năng nguồn kinh phí của đơn vị, Thủ trưởng cơ quan báo chí xây
dựng tiêu chí, quyết định mức hệ số nhuận bút của từng thể loại tác phẩm nhưng
không vượt quá hệ số tối đa trong khung nhuận bút tại quy định này.
Điều 11.
Chi trả thù lao
Tùy vào điều kiện và tính chất
hoạt động nghiệp vụ, Thủ trưởng cơ quan báo chí quy định đối tượng, định mức và
giá trị thù lao cho từng vị trí công việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan báo chí
căn cứ điều kiện thực tiễn cơ quan, đơn vị ban hành quy định chi trả nhuận bút,
thù lao của đơn vị; hằng năm lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.