ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4/2023/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 07 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHU VỰC BẢO VỆ;
KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI; KHU VỰC CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ
Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ
Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các
mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn
hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo
vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ
Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 39/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách
nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên
quan;
Căn cứ
Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an Hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ
Thông tư số 20/2010/TT-BCA ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức có liên quan;
Căn cứ
Thông tư số 28/2022/TT-BCA ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20/2010/TT- BCA ngày 23 tháng 6
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các
mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn
hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo
vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;
Theo đề
nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 196/TTr-CAT- ANCTNB ngày
16/01/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung
đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 376/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban
hành Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục Pháp chế và CCHCTP - Bộ Công an;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Huyện/thị/thành ủy; Đảng bộ trực thuộc TU;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TTTT, TH;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP
TRUNG ĐÔNG NGƯỜI; KHU VỰC CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
(kèm
theo quyết định số …./2024/QĐ-UBND ngày …/02/2024 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy
định này quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực
cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; việc tổ chức đặt
biển báo “Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người”, “Cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh”; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện các quy định này trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quy
định này không áp dụng đối với các công trình quốc phòng, khu quân sự do Bộ
Quốc phòng quản lý.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân là người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, trừ
trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. “Khu
vực bảo vệ” là khu vực có phạm vi cụ thể, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh
tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; khu vực đang xảy ra thiên
tai, dịch bệnh hoặc đang diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng do các lực
lượng bảo vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện
nhằm duy trì an ninh trật tự; phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
2. “Khu
vực cấm tập trung đông người” là khu vực có phạm vi cụ thể, không được tập
trung từ 05 người trở lên nhằm mục đích đưa ra yêu cầu hoặc kiến nghị về những
vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gia đình, tổ
chức hoặc về những vấn đề có liên quan chung đến đời sống chính trị - xã hội,
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân khác mà chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép và việc tập trung đông người có thể gây ảnh hưởng đến tình hình
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại khu vực đó.
3. “Khu
vực chứa bí mật nhà nước” là những khu vực đang lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước hoặc địa điểm tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan đơn vị, địa phương xác
định là khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Khu vực bảo vệ
1. Các khu
vực bảo vệ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Ngoài
các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp đột xuất phục
vụ triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định khu vực bảo vệ tại các khu vực khác và phải báo cáo tại phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất về những khu vực bảo vệ đã quyết định.
3. Phạm vi
khu vực bảo vệ:
a) Phạm vi
khu vực bảo vệ được quy định tại khoản 1 Điều này là toàn bộ khuôn viên trụ sở
cơ quan, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp trụ sở,
cơ quan;
b) Phạm vi
khu vực bảo vệ được quy định tại khoản 2 Điều này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định.
Điều 5.
Khu vực cấm tập trung đông người
1. Các khu
vực bảo vệ được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định này (trừ các khu
vực được bố trí tiếp công dân của cơ quan, tổ chức theo quy định).
2. Ngoài
các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp đột xuất phục
vụ triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định khu vực cấm tập trung đông người tại các khu vực khác và phải
báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất về những khu vực cấm tập
trung đông người đã quyết định.
Điều 6.
Khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Khu vực
chứa bí mật nhà nước.
2. Ngoài
các khu vực được quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp đột xuất phục
vụ triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng tại nơi đang xảy ra các
vụ việc liên quan an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác
yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh tiến hành ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực khác và
phải báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất về những khu vực cấm
ghi âm, ghi hình, chụp ảnh đã quyết định.
Điều 7.
Biển báo “Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người”, “Cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh”
1. Các khu
vực được xác định là khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực
cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo.
2. Đặt
biển báo:
a) Biển
báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định ở trụ sở các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
4 Quy định này; đặt cố định hoặc tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu
vực, địa điểm được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
b) Biển
báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt cố định hoặc tạm thời ở các khu vực
được quy định tại Điều 5 Quy định này khi có yêu cầu cần thiết;
c) Biển
báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” đặt cố định hoặc tạm thời ở các khu vực
được quy định tại Điều 6 Quy định này;
d) Vị trí
đặt biển báo phải đảm bảo bố trí ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn
và không gây cản trở giao thông.
3. Các mẫu
biển báo Khu vực bảo vệ”, “Khu vực cấm tập trung đông người”, “Cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh” theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Công an
tỉnh:
a) Chủ trì
xây dựng phương án bảo vệ và bố trí lực lượng vũ trang canh gác đối với các khu
vực được nêu từ mục 1 đến mục 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công
tác bảo vệ và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại các khu vực
được nêu từ mục 6 đến mục 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, khoản
2 Điều 4, Điều 5, khoản 2 Điều 6 Quy định này và các khu vực chứa bí mật nhà
nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các khu vực bảo vệ tại khoản 2 Điều 4, các khu
vực cấm tập trung đông người tại khoản 2 Điều 5 và các khu vực cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh tại khoản 2 Điều 6 Quy định này;
d) Tổ chức
đặt biển báo theo quy định tại Điều 7 Quy định này đối với các khu vực được nêu
từ mục 6 đến mục 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, khoản 2 Điều 4,
khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Quy định này.
2. Các cơ
quan, đơn vị được giao quản lý các khu vực được nêu từ mục 1 đến mục 5 Phụ lục
I ban hành kèm theo Quyết định này:
a) Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo theo quy định tại Điều 7
Quy định này; chủ động tự trang bị, lắp đặt, phân công lực lượng bảo vệ, giữ
gìn, thay thế khi biển báo bị hư hỏng;
b) Phối
hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai
công tác bảo vệ và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại các
khu vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Xây
dựng
a) Triển
khai, thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tại các khu
vực được nêu từ mục 15 đến mục 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công
tác bảo vệ và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại các khu vực
được nêu từ mục 15 đến mục 16 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã chủ trì triển khai công tác bảo vệ tại các khu vực bảo
vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý; phối hợp Công an tỉnh xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật theo quy định tại các khu vực được nêu tại khoản 2 Điều 4,
Điều 5, khoản 2 Điều 6 Quy định này.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ quy định tại điểm đ khoản 6 Điều
12 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, yêu cầu cụ thể của việc bảo đảm
trật tự công cộng tại địa phương và Quy định này ban hành quy định về các khu
vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 9.
Điều khoản thi hành
1. Công an
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện,
thường xuyên rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
quy định này đảm bảo bám sát với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế tại
địa phương; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện theo quy định.
2. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang, Trung tâm Thông tin thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thông tin,
tuyên truyền quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để được hướng dẫn,
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC KHU VỰC
BẢO VỆ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUYẾT ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày /02/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
1. Trụ sở
Tỉnh ủy Bắc Giang (địa chỉ: số 10, đường Hoàng Văn Thụ, phường Hoàng Văn Thụ,
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
2. Trụ sở
Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh (địa chỉ: số
82, đường Hùng Vương, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang).
3. Trụ sở
Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: số 276, đường Hoàng Văn Thụ, phường
Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
4. Trụ sở
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: số 47, đường Nguyễn Văn
Cừ, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
5. Trụ sở
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: đường Võ Nguyên Giáp, xã
Tân Mỹ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
6. Trụ sở
Công an tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: số 1A, đường Nguyễn Cao, phường Ngô Quyền,
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
7. Trụ sở
Công an tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: đường Hùng Vương, xã Tân Tiến, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang).
8. Trụ sở
Công an tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: lô NQ5, đường Hoàng Văn Thụ, phường Xương
Giang, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
9. Trại
Tạm giam, Công an tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: tổ dân phố Giáp Tiêu, phường Dĩnh
Kế, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
10. Trụ sở
Phòng An ninh điều tra, Công an tỉnh Bắc Giang (địa chỉ: tổ dân phố Giáp Tiêu,
phường Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
11. Trụ sở
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an tỉnh Bắc Giang
(địa chỉ: số 01 đường Võ Nguyên Giáp, xã Song Khê, thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang).
12. Trụ sở
Phòng Cảnh sát cơ động (địa chỉ: đường Nguyễn Doãn Địch, phường Trần Nguyên
Hãn, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
13. Trụ sở
Phòng Cảnh sát giao thông (địa chỉ: số 384, đường Xương Giang, phường Trần Phú,
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
14. Trụ sở
Khu lưu niệm Sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân (địa chỉ: Tổ dân phố Nguộn,
thị trấn Nhã Nam, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang).
15. Trụ sở
Khu liên cơ quan tỉnh (địa chỉ: Quảng trường 3/2, phường Ngô Quyền, thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
16. Trụ sở
Liên cơ quan các đơn vị sự nghiệp của các sở, ngành (địa chỉ: Lô 12, đường
Quách Nhẫn, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
PHỤ LỤC II
MẪU BIỂN BÁO KHU VỰC
BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI; KHU VỰC CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP
ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /2024/QĐ-UBND ngày /02/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
1. Mẫu
biển báo “Khu vực bảo vệ”
Hình chữ
nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ
viết màu đen trên nền biển màu trắng, có phản quang; in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên,
chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh “PROTECTED AREA” ở một dòng
dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
2. Mẫu
biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người”
Hình chữ
nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ
viết màu đen trên nền biển màu trắng, có phản quang; in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được viết bằng tiếng Việt
ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh “NO GATHERING”
ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.
3. Mẫu
biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh”
Hình chữ
nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ
viết màu đen trên nền biển màu trắng, có phản quang; in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt ở
hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh “NO RECORDING,
FILMING, PHOTO - TAKING’ ở hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.