ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 01
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI
TÍNH KHI SINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-BYT
ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-UBND
ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành
động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 47/TTr-SYT ngày 08/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục phát huy vai trò, trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của Ngành Y tế trong công tác chỉ đạo,
triển khai thực hiện các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người
dân về hậu quả của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát
triển bền vững của gia đình và xã hội; từ đó có những chuyển biến tích cực về
hành vi liên quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Khống chế có hiệu quả tốc độ gia
tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức
cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và cả nước; giảm tốc độ gia tăng tỷ số
giới tính khi sinh ít nhất 0,4 điểm %/năm, để tỷ số này dưới mức 110 vào năm
2025 (110 trẻ em trai/100 trẻ em gái sinh ra sống trong năm).
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện phải bám
sát nội dung, nhiệm vụ của Đề án và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp,
hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp
thông tin, phổ biến pháp luật... phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính
hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể,
các tổ chức chính trị, xã hội.
- Người có liên quan đến chẩn đoán, lựa
chọn giới tính thai nhi, cung cấp dịch vụ hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản
và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Các gia đình, các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
Phạm vi thực hiện 8/8 huyện, thành phố;
ưu tiên triển khai các mô hình hoạt động tại địa bàn 40 xã, phường, thị trấn (mỗi
huyện, thành phố 05 xã) trong 05 năm:
- Năm 2021: Tiếp tục thực hiện kế hoạch
ở 14 xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đã triển khai của 04 huyện, thành
phố (15 xã triển khai giai đoạn 2016 - 2020 đã sáp nhập theo Nghị quyết số
855/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn) và mở rộng triển khai Đề án tại
thị trấn Đồng Tâm (huyện Chợ Mới).
- Năm 2020: Duy trì thực hiện tại 15
xã đã triển khai; mở rộng 09 xã của 03 huyện, gồm:
+ Huyện Bạch Thông: Xã Dương Phong,
xã Đôn Phong, xã Quân Hà;
+ Huyện Na Rì: Xã Văn Lang, xã Kim Hỷ,
xã Cường Lợi;
+ Huyện Ngân Sơn: Thị trấn Nà Phặc,
xã Bằng Vân, xã Cốc Đán.
- Năm 2023: Duy trì thực hiện tại 24
xã đã triển khai; mở rộng 08 xã của 08 huyện:
+ Huyện Bạch Thông: Xã Sỹ Bình;
+ Huyện Ba Bể: Thị trấn Chợ Rã;
+ Huyện Chợ Mới: Xã Nông Hạ;
+ Huyện Chợ Đồn: Xã Bằng Phúc;
+ Huyện Na Rì: Xã Quang Phong;
+ Huyện Pác Nặm: Xã Bằng Thành;
+ Huyện Ngân Sơn: Xã Hiệp Lực;
+ Thành phố Bắc Kạn: Phường Phùng Chí
Kiên.
- Năm 2024: Duy trì thực hiện tại 32
xã đã triển khai năm 2023; mở rộng thêm 08 xã của 08 huyện:
+ Huyện Bạch Thông: Xã Tân Tú;
+ Huyện Ba Bể: Xã Phúc Lộc;
+ Huyện Chợ Mới: Xã Như Cố;
+ Huyện Chợ Đồn: Xã Đại Sảo;
+ Huyện Na Rì: Xã Liêm Thủy;
+ Huyện Pác Nặm: Xã Cao Tân;
+ Huyện Ngân Sơn: Xã Vân Tùng;
+ Thành phố Bắc Kạn: Xã Dương Quang.
- Năm 2025: Duy trì thực hiện tại các
địa bàn đã triển khai.
III. NỘI DUNG VÀ
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, điều
hành
1.1. Ngành Y tế tham mưu cho các cấp ủy
Đảng, chính quyền ban hành văn bản chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ,
động viên, khen thưởng của địa phương theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của
pháp luật trong việc thực hiện kiểm soát và giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh.
1.2. Ngành Y tế phối hợp giữa các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương tổ chức
tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên và Nhân dân tích cực thực hiện
không lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Các hoạt động cụ thể
2.1. Tổ chức các hoạt động truyền
thông
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan
truyền thông trên địa bàn tỉnh; sản xuất bản tin trên báo Bắc Kạn.
- Sản xuất và phát sóng, đăng tải các
chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ
lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội... trên các
phương tiện thông tin đại chúng cấp tỉnh, huyện, xã.
- Xây dựng các cụm pa nô, áp phích
tuyên truyền tại thôn, xã, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên
quan đến lựa chọn giới tính thai nhi, thực hiện trong 03 năm.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên
đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi
tại xã.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên
truyền vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng
tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới y tế - dân số ở cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực
tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan
đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông
về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác. Tổ chức
các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng nội dung bình
đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái, con trai,
không lựa chọn giới tính thai nhi. Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi
sinh vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị, các buổi sinh hoạt ngoại
khóa của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tổ chức các điểm tuyên
truyền, góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân
cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham
gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung
cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính tại các cơ sở y tế, cơ sở kinh
doanh xuất bản phẩm.
2.2. Cung cấp thông tin, tài liệu, sản
phẩm truyền thông
- Sản xuất, nhân bản và cung cấp các
sản phẩm truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng. Nhân bản tờ
rơi: 150 tờ/xã đã triển khai; 300 tờ/xã mở rộng.
- Cung cấp các tài liệu truyền thông
cấp cho các cán bộ làm công tác y tế - dân số cấp xã, cấp huyện.
2.3. Xây dựng, thử nghiệm mô hình
Tổ chức các điểm tuyên truyền tại tỉnh, huyện, xã về mất cân bằng giới tính khi sinh, giới và
bình đẳng giới. Phối hợp với Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổ chức điểm
tuyên truyền và lồng ghép nội dung trọng tâm của Đề án theo Kế hoạch. Thành lập
các câu lạc bộ và tổ chức sinh hoạt định kỳ về giới và bình đẳng giới (mỗi xã
01 câu lạc bộ, sinh hoạt 04 lần/năm).
2.4. Các hoạt động hội nghị, hội thảo
về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức hội thảo triển khai thực hiện
Kế hoạch; tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về mất cân bằng giới tính
khi sinh.
- Tổ chức hội thảo đánh giá sơ kết, tổng
kết thực hiện Kế hoạch hằng năm, 05 năm.
2.5. Tổ chức tập huấn
- Đào tạo tập huấn kiến thức,
kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tập huấn về các quy định
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch
vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi, cán bộ quản lý và cung cấp dịch
vụ siêu âm và phá thai công lập và tư nhân
2.6. Công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra, đánh giá
Định kỳ thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc triển khai các hoạt động của Kế hoạch; việc thực thi các quy định của pháp
luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính tại
các cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm, các quy định về nghiêm cấm sử dụng
công nghệ trong xác định giới tính thai nhi và đình chỉ thai nghén. Xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế như: Chẩn đoán, xác định giới tính thai
nhi, lựa chọn giới tính thai nhi, loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới
tính...; tịch thu tang vật vi phạm các quy định trên, tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, tổ chức vi phạm bắt mạch, siêu âm hoặc
xét nghiệm cho người đang mang thai để chẩn đoán và tiết lộ, cung cấp thông tin
về giới tính thai nhi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...
2.7. Học tập, trao đổi kinh nghiệm
Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm
với một số tỉnh trong nước, dự kiến 100% cán bộ tham gia triển khai thực hiện Đề
án được giao lưu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh.
2.8. Tổ chức tổng kết Đề án
Tổ chức tổng kết đánh giá 10 năm thực
hiện Đề án vào năm 2025.
IV. KINH PHÍ
Hằng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ
thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế (đầu mối là Chi cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình)
- Chủ trì, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể hằng năm triển khai thực hiện và hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể liên quan thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các quy định của pháp luật; đảm bảo từng bước hạn chế tốc độ gia tăng mất
cân bằng giới tính khi sinh, tiến tới đưa về mức chỉ số giới tính tự nhiên.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các
trường hợp vi phạm theo quy định; hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở
Y tế thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của
tỉnh phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến những chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện
Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
4. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
Phối hợp với Ngành Y tế, theo chức năng, nhiệm vụ triển khai lồng ghép các nội dung, chỉ tiêu của Kế
hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021
- 2025 vào các chương trình văn hóa - xã hội của đơn vị và của tỉnh.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương chỉ đạo công tác tuyên
truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Liên
đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành viên khác của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành
liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân thực
hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề
án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức giám sát việc thực hiện Kế
hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa
phương về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn; chủ động hỗ
trợ, bổ sung nguồn lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh theo kế hoạch.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn và
các cơ quan chuyên môn của địa phương tăng cường phối hợp, đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh trên địa bàn.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
đạt hiệu quả./.