ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2024/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
28 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng
4 năm 2016 của Chính phủ Quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ Quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25
tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21
tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 30/2018/TT-BVHTTDL ngày 03
tháng 10 năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 21/2021/TT-BYT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ Y tế quy định về vệ sinh trong mai táng, hoả táng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 91/TTr-SVHTTDL ngày 16 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái
Bình”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số
20/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh Thái Bình;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Nghiêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 37/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thực hiện nếp sống văn hóa
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân người Việt Nam, tổ chức, cá
nhân người nước ngoài đang sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan đến việc thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NẾP SỐNG VĂN HÓA CÁ
NHÂN, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 3. Nếp sống văn hóa cá
nhân
1. Mọi cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật, sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nghiêm và đầy đủ quyền và
nghĩa vụ công dân; có phong cách sống lành mạnh, ứng xử có văn hóa, phù hợp với
thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Cá nhân làm việc, lao động ở cơ quan, đơn vị bảo
đảm thời gian, năng suất, chất lượng cao; thực hiện đúng nội quy do cơ quan,
đơn vị đề ra.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong giờ làm việc, sinh viên, học sinh đi học có trang phục phù hợp; thường
xuyên nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ.
4. Mọi cá nhân không tham gia sản xuất, buôn bán, vận
chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ và các loại pháo trái quy định; không sản xuất, đốt và thả đèn trời; không
đốt rơm rạ, các loại rác thải làm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của mọi
người. Không tham gia và tuyên truyền người khác tham gia các hiện tượng tôn
giáo lạ chưa được phép hoạt động. Không tuyên truyền những nội dung độc hại, phản
động trên mạng xã hội và các kênh thông tin truyền thông.
Điều 4. Nếp sống văn hóa gia
đình
1. Mọi thành viên trong gia đình có trách nhiệm giữ
gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; ông, bà, cha, mẹ gương mẫu, giáo dục con, cháu chăm ngoan, có bổn phận,
trách nhiệm kính trọng, hiền thảo, chăm sóc ông, bà, cha, mẹ và lễ độ với mọi
người; cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
2. Vợ, chồng cùng nhau thực hiện tốt chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số, phát triển kinh tế và làm
giàu chính đáng.
3. Mọi thành viên trong gia đình phải có ý thức,
trách nhiệm giữ gìn vệ sinh cá nhân, bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường; thực
hiện sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ; tích cực tham gia các phong trào thi đua của
địa phương.
Điều 5. Nếp sống văn hóa trong
xã hội
1. Nếp sống văn hóa ở thôn, tổ dân phố:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hương ước, quy ước và các quy định của
địa phương nơi cư trú;
b) Mọi người có ý thức đoàn kết, quan tâm thăm hỏi
và giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, ốm đau, hoạn nạn, quan tâm hơn tới các cá
nhân, gia đình chính sách; có trách nhiệm chăm lo giáo dục thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng;
c) Mọi tranh chấp, mâu thuẫn trước hết cần được giải
quyết trên tinh thần hòa giải tại cơ sở;
d) Việc xây dựng nhà ở, các công trình khác và mọi
sinh hoạt, lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện theo đúng các quy hoạch,
quy định của Nhà nước, của địa phương, không làm ảnh hưởng đến người khác,
không làm ô nhiễm môi trường.
2. Nếp sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
chấp hành nghiêm quy định về văn hóa công vụ, văn hóa công sở và văn hóa doanh
nghiệp;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;
c) Giữ gìn đoàn kết nội bộ, không cục bộ địa
phương; phê bình, góp ý trên tinh thần xây dựng; không nói xấu, xâm phạm đến lợi
ích và đời tư của người khác.
3. Nếp sống văn hóa nơi công cộng:
a) Có ý thức trách nhiệm giữ gìn đường phố, công
trình công cộng sạch đẹp; không thả rông súc vật ra đường; bỏ rác đúng nơi quy
định; tôn trọng và thực hiện nhũng quy định chung ở nơi công cộng;
b) Không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, lề đường; chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn giao thông;
c) Không quảng cáo, rao vặt và tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trái quy định làm ảnh hưởng đến sinh hoạt
của nhân dân và mỹ quan nơi công cộng.
Mục 2. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC CƯỚI
Điều 6. Đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo quy định
tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm hướng dẫn và thực hiện việc đăng ký, tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
cho hai bên nam, nữ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp kết hôn với người nước ngoài phải được
cơ quan có thẩm quyền đăng ký, ghi vào sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức lễ cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới phải thực hiện các quy định
sau:
a) Bảo đảm trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh,
phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của mỗi địa phương;
b) Không làm mất trật tự công cộng. Không chiếm dụng
lòng, lề đường để dựng rạp cưới; việc đưa, đón dâu phải đảm bảo an toàn giao
thông. Nghiêm cấm việc tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức và đốt
các loại pháo trong đám cưới trái quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia
đình, tránh phô trương, lãng phí; trường hợp tổ chức ăn uống cần tiết kiệm,
không kéo dài nhiều ngày và phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
d) Trang trí lễ cưới không rườm rà, phô trương;
trang phục cô dâu, chú rể và gia đình đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hóa dân tộc;
đ) Âm nhạc sử dụng trong lễ cưới phải lành mạnh,
vui tươi, bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo
quy định của pháp luật về môi trường; không mở nhạc trước 5 giờ 30 phút sáng và
sau 22 giờ đêm.
2. Khuyến khích thực hiện các hình thức trong việc
cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới,
tiệc cưới; tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt tròng lễ cưới; tổ chức lễ cưới tập thể
cho các cặp đôi;
b) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới;
c) Cô dâu và chú rể đặt hoa tại đài tưởng niệm liệt
sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hóa; trồng cây lưu niệm tại địa
phương;
d) Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền
thống của dân tộc trong ngày cưới.
Mục 3. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC TANG
Điều 8. Khai tử
Khi có người chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc
người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường
hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức lễ
tang
1. Lễ tang do gia đình người chết quyết định tổ chức
tại nhà, nhà tang lễ hoặc tại địa điểm công cộng phù hợp với phong tục tập quán
và quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp lễ tang do Ban lễ tang tổ chức,
Ban lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người chết thống nhất quyết định
những vấn đề liên quan đến việc tổ chức lễ tang.
3. Nếu người chết không có gia đình hoặc thân nhân
đứng ra tổ chức lễ tang thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với
các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo
theo phong tục truyền thống.
Điều 10. Tổ chức lễ tang
1. Tổ chức lễ tang phải được thực hiện theo các quy
định sau:
a) Lễ tang tổ chức chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm,
phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia
đình người chết;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ tang chu đáo; vận động gia
đình có người chết xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, các hành vi mê tín dị đoan trong
lễ tang;
c) Thời gian quàn thi thể không quá 48 giờ kể từ
khi chết trong điều kiện không có bảo quản lạnh; các trường hợp khác thực hiện
theo quy định của pháp luật về y tế hiện hành; người mắc bệnh truyền nhiễm khi
chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Việc mặc tang phục, treo cờ tang, trang trí lễ
tiết trong lễ tang thực hiện theo truyền thông của địa phương, dân tộc và tôn
giáo; chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang;
đ) Trong lễ tang, nếu sử dụng loa đài thì âm thanh
phải bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy
định của pháp luật về môi trường; không cử nhạc tang trước 5 giờ 30 phút sáng
và sau 22 giờ đêm; trường hợp người chết theo tôn giáo, trong lễ tang được sử dụng
nhạc tang của tôn giáo đó; không sử dụng khúc nhạc, bản nhạc không phù hợp với
truyền thống văn hóa dân tộc trong lễ tang;
e) Không chiếm dụng lòng, lề đường, vỉa hè để dụng
rạp tang. Khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao
thông và trật tự an toàn công cộng; không rải tiền Việt Nam, tiền nước ngoài; hạn
chế tối đa rắc vàng mã, tiền âm phủ trên đường đưa tang;
g) Nghiêm cấm lợi dụng việc tang để cản trở việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật và hành nghề mê tín dị
đoan, tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
2. Lễ tang của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này và Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày
17/12/2012 của chính phủ Quy định về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 11. Việc an táng người chết
1. Việc an táng phải được thực hiện trong các nghĩa
trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được địa phương hướng
dẫn thực hiện; các trường hợp khác thực hiện theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang, và cơ sở hoả táng.
2. Việc an táng phải phù hợp với tín ngưỡng, tôn
giáo, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh, bảo đảm vệ
sinh môi trường.
Điều 12. Quy định diện tích đất
và kích thước cho một phần mộ tại nghĩa trang nhân dân
1. Đối với mộ hung táng và chôn cất một lần:
a) Diện tích đất sử dụng tối đa 05m2;
b) Kích thước mộ tối đa (dài x rộng x cao): 2,4m x
1,4m x 0,8m.
2. Đối với mộ cát táng (bao gồm mộ chôn cất lọ tro
cốt sau hỏa táng):
a) Diện tích đất sử dụng tối đa 03m2;
b) Kích thước mộ tối đa (dài x rộng x cao): 1,5m x
1m x 0,8m.
Điều 13. Khuyến khích thực hiện
các hình thức trong việc tang:
1. Sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho ban nhạc
tang.
2. Gia đình tang chủ chuẩn bị vòng hoa luân chuyển,
Ban tổ chức lễ tang và gia đình thông báo tin buồn kèm theo nội dung thông báo
tổ chức, cá nhân đến viếng chuẩn bị dải băng tang; sử dụng may lạnh để quàn thi
thể trong thời gian tổ chức lễ tang, đặc biệt vào dịp thời tiết nắng nóng.
3. Các tuần tiết trong việc tang và cải táng (nếu
có) tổ chức trong nội bộ gia đình, họ tộc.
4. Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang thực hiện
trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
5. Thực hiện hình thức hỏa táng, điện táng, an táng
một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch.
6. Tổ chức tang lễ tại nhà tang lễ.
Mục 4. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
LỄ HỘI
Điều 14. Tổ chức lễ hội
1. Trước khi tổ chức lễ hội, cơ quan, đơn vị tổ chức
lễ hội phải thực hiện thủ tục đăng ký hoặc thông báo tổ chức lễ hội theo quy định
của pháp luật với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp quản lý;
thực hiện đúng quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
2. Lễ hội phải được tổ chức trang trọng, thiết thực,
hiệu quả; đảm bảo an ninh trật tự; phù hợp với quy mô, nội dung của lễ hội;
nghi lễ phải trang nghiêm, bảo đảm truyền thông; giáo dục, định hướng con người
hình thành các hành vi, thái độ, nhận thức cao đẹp; không thực hiện nghi lễ có
tính bạo lực, phản cảm; loại bỏ xu hướng chạy theo lợi ích vật chất, lòng tham
và các lợi ích cá nhân.
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức lễ hội;
trách nhiệm của Ban tổ chức lễ hội thực hiện đúng theo quy định tại Điều 7, Nghị
định số 110/2018/NĐ-CP ngày 28/8/2018 của Chính phủ Quy định về quản lý và tổ
chức lễ hội.
4. Việc treo cờ Đảng, cờ Tổ quốc, cờ tôn giáo, cờ lễ
hội thực hiện theo Quy định số 99-QĐ/TW ngày 27/02/2023 của Ban Chấp hành Trung
ương quy định về cờ Đảng Cộng sản Việt Nam và việc sử dụng cờ Đảng và Quyết định
số 23/2022/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý hoạt
động tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
5. Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn thu,
nguồn công đức từ hoạt động lễ hội thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
6. Nghiêm cấm tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan,
đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Khuyến khích các lễ hội truyền thống khôi phục
và duy trì các hình thức đua tài, thi khéo, các hình thức diễn xướng dân gian cổ
truyền vốn có trong lễ hội.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Quy định này; thống kê, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi nội dung Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này trên địa bàn quản lý;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Quy định này tại địa phương;
c) Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, báo cáo
theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vận động, tuyên
truyền đến các tầng lớp nhân dân, các đoàn viên, hội viên triển khai thực hiện
Quy định này.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản mới ban
hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và địa phương phản
ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.