ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3542/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 30 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa
học Xã hội và Nhân văn thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2687/TTr-SNV
ngày 28 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội
Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Cần Thơ, đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ
VI (2022 - 2027) của Hội thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2022 (Đính kèm Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội Khoa học Xã hội
và Nhân văn thành phố Cần Thơ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND TP;
- VP. UBND TP (3BC);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, H
CVD22280
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3542/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học Xã hội
và Nhân văn thành phố Cần Thơ.
2. Tên viết tắt: Hội KHXH&NV
TPCT.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội KHXH&NV TPCT (sau đây gọi
tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những người làm công
tác nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến Khoa học Xã hội và Nhân văn tự
nguyện thành lập.
2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn
kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động
có hiệu quả, góp phần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, đường lối của Đảng, luật
pháp của Nhà nước, góp phần vận dụng phù hợp, sáng tạo phát triển thành phố Cần
Thơ, đồng thời ứng dụng, phổ biến KHXH&NV; nâng cao chất lượng giảng dạy,
phát hiện và bồi dưỡng những người có năng khiếu và yêu cầu về KHXH&NV; góp
phần xây dựng, phát triển lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn và nghiên cứu
khoa học liên ngành.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng và trang thông tin điện tử; hoạt động theo quy định pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định pháp luật.
Hội là thành viên tự nguyện của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ và của Liên hiệp các Hội khoa học
và kỹ thuật thành phố Cần Thơ.
3. Trụ sở của Hội: Mượn đặt tại 11/2
đường Trần Bình Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
Hội có phạm vi hoạt động chủ yếu trên
thành phố Cần Thơ và có mối quan hệ với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, trong
lĩnh vực vực khoa học xã hội và nhân văn và nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực
có liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ tập trung, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích và
hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ với các cơ quan, tổ chức có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu theo đề nghị của cơ quan nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ cán bộ
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trên lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
trong thành phố Cần Thơ, để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ cung cấp
thông tin, nâng cao kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn cho hội viên, góp
phần xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ, nước Việt Nam nói chung.
2. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện,
giám định xã hội, góp phần vào việc xây dựng cơ chế chính sách phát triển kinh
tế xã hội của thành phố Cần Thơ. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các
chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học; phổ biến, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cuộc sống.
4. Đề cử những hội viên có năng lực
vào các tổ chức nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phổ biến khoa học xã hội của
thành phố Cần Thơ.
5. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và điều lệ Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về tình hình tổ chức, kết quả hoạt động của Hội với Ủy ban
nhân dân thành phố, (qua Sở Nội vụ) và Sở Khoa học và Công nghệ các Sở, ban,
ngành có liên quan; đảm bảo chất lượng, đúng thời gian quy định; đồng thời công
khai trong Hội.
10. Thực hiện theo quy định Nhà nước
về lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ, tài liệu của Hội.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội là công dân Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn và nghiên cứu khoa học
liên ngành, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này có thể trở thành hội
viên của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên: Mọi công dân
Việt Nam từ 18 tuổi trở lên; tán thành Điều lệ của Hội; Có trình độ chuyên môn
về khoa học xã hội và các ngành khoa học khác, đã và đang làm việc, nghiên cứu
trong lĩnh vực khoa học xã hội hoặc các ngành khoa học có liên quan.
3. Hội viên là người có đơn tự nguyện
đăng ký gia nhập Hội, được Thường trực Hội Khoa học xã hội và Nhân văn chấp thuận
và phân công sinh hoạt.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được cấp thẻ hội viên.
3. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
4. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
5. Được Hội giúp đỡ thực hiện những
công trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học phục vụ sản xuất và đời sống. Được
ưu tiên công bố những kết quả nghiên cứu và ứng dụng trên Website của Hội.
6. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
7. Được giới thiệu hội viên mới.
8. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
9. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
10. Được hưởng những quyền lợi khác
do Hội quy định.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định
của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng phát triển Hội vững
mạnh.
3. Tích cực học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đem kiến thức của mình phục vụ cho sự phát triển của Hội
và của thành phố Cần Thơ.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí theo quy định của Hội.
7. Mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội,
vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội và phục vụ lợi ích của nhân
dân ngày càng tốt hơn.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Việc kết nạp hội viên phải đúng thủ
tục, đúng nguyên tắc, đồng thời phải bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiêu chuẩn
của hội viên. Người xin vào Hội phải hoàn thành các thủ tục như sau:
a) Đơn tự nguyện xin vào Hội (theo mẫu
1);
b) Được người trong Hội giới thiệu
thông qua Chi hội.
c) Nộp lý lịch khoa học (theo mẫu 2)
2. Ban Thường trực Hội quyết định việc
kết nạp hội viên mới. Quyết định kết nạp hội viên mới (theo mẫu 3) được công bố
trong các cuộc họp của các tổ chức trực thuộc Hội. Danh sách hội viên được Hội
kiểm tra định kỳ 6 tháng/1 lần.
3. Hội viên nếu không còn nguyện vọng
tham gia tổ chức Hội thì viết đơn xin ra Hội (theo mẫu 4); Ban Thường trực Hội
hoặc Ban Chấp Chi hội tiếp nhận đơn và thông báo cho tổ chức trực thuộc có người
xin ra khỏi hội. Hội viên trong một thời gian dài không hoạt động thì Hội xem
xét, xóa tên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các Chi hội chuyên ngành.
7. Các Ban và các tổ chức trực thuộc
Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu, 5 năm tổ chức Đại hội một lần. Trong
trường hợp đặc biệt, Ban Chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường, nếu
có hơn 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Đại hội của các tổ chức trực thuộc
Hội 5 năm một lần. Các ủy viên Ban chấp hành Hội là đại biểu chính thức của Đại
hội nhiệm kỳ mới. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 số đại biểu được triệu tập có mặt.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo công
tác của Ban Chấp hành Hội;
b) Quyết định phương hướng và nhiệm vụ
công tác của Hội cho nhiệm kỳ tiếp theo;
c) Bầu Ban Chấp hành mới của Hội;
d) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
e) Thông qua Nghị quyết đại hội. Nghị
quyết được thông qua khi có hơn 50% đại biểu dự Đại hội tán thành.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra;
f) Giữa hai kỳ Đại hội, khi cần thiết
Ban Chấp hành Hội có thể bổ sung một số ủy viên mới, nếu được hơn 2/3 số ủy
viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Số lượng ủy viên được bổ sung không được
quá 1/3 số ủy viên do Đại hội toàn thể (đại biểu) bầu ra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên Thường vụ. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ
cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Thường vụ điều hành mọi công việc của Hội giữa
hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hội
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội; Xem xét kết nạp hội viên mới, xét cho ra Hội, cấp thẻ hội
viên, hoặc ủy quyền cho Ban Thường trực Hội; Quyết định khen thưởng và kỷ luật
Hội viên và các tổ chức trực thuộc;
d) Thực hiện công tác đối nội và đối
ngoại của Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 04 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có quá bán ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt dự
họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Chi hội
chuyên ngành, tổ chức trực thuộc và Văn phòng
1. Ban Thường vụ Hội quyết định thành
lập hoặc giải thể các chi hội chuyên ngành. Các Chi hội chuyên ngành căn cứ Điều
lệ Hội, xây dựng Quy chế hoạt động. Quy chế hoạt động của các Chi hội chuyên
ngành phải được Ban Thường vụ Hội KHXH&NV phê duyệt.
2. Hội có Văn phòng, các bộ phận
chuyên môn và có thể có các tổ chức dịch vụ (kinh tế, đào tạo, v.v...) phục vụ
cho hoạt động của Hội. Nhân sự, chức năng và quy chế hoạt động của các tổ chức
này do Ban Thường vụ Hội quyết định và báo cáo Ban Chấp hành Hội trong cuộc họp
gần nhất.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số Ủy viên do Ban chấp hành hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Ban chấp hành hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Ban chấp hành hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công
tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội.
Điều 19. Tổng
thư ký Hội:
Tổng Thư ký cùng với Phó Chủ tịch Thường
trực là người thường trực cơ quan; điều hành công việc hàng ngày của Ban Thường
vụ.
Điều 20. Việc
chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo thành lập quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Hội phí
Hội phí là khoản tiền hội viên có
trách nhiệm đóng góp làm kinh phí cho Hội hoạt động. Ban Thường trực Hội và Ban
Chấp hành chi hội chuyên ngành có trách nhiệm thu hội phí. Mức đóng hội phí và
tỷ lệ trích để lại và đăng nộp do Ban Chấp hành Hội quy định.
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của đoàn thể,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 23. Quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
có thành tích xuất sắc, có nhiều đóng góp cho các hoạt động cũng như sự phát
triển của Hội sẽ được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, Nghị quyết, quy định, quy chế hoạt động của
Hội; làm tổn thương đến danh dự và uy tín của Hội thì tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ
bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình giáo dục hoặc khai trừ
ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Khoa học Xã hội và
Nhân văn thành phố Cần Thơ mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Khoa học Xã hội và
Nhân văn thành phố Cần Thơ có 7 Chương, 27 Điều đã được Đại hội, nhiệm kỳ 2022
- 2027 của Hội Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Cần Thơ thông qua ngày 30
tháng 7 năm 2022 tại thành phố Cần Thơ và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Cần Thơ
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.