BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
335/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG
KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008, Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 11/ NQ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết số 11/ NQ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 335 /QĐ-BNN-KH ngày 01 tháng 3 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2011, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Chương trình hành động của Bộ tại
Quyết định số 127/QĐ-BNN-KH ngày 21 tháng 01 năm 2011. Tuy nhiên, trước tình
hình thế giới đang có nhiều diễn biến phức tạp như giá nguyên vật liệu, giá
lương thực, thực phẩm có xu hướng tăng cao. Ở trong nước, thiên tai, thời tiết
tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống nhân dân; một số mặt hàng là đầu vào
của sản xuất như điện, xăng dầu phải điều chỉnh giá theo cơ chế thị trường nên
đã làm giá cả tăng cao, gây nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta.
Trước tình hình cấp bách nói trên,
ngày 24 tháng 02 năm 2011, Chính phủ đã có Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội.
Để thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của
Chính phủ, Bộ yêu cầu các đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo và thực hiện
ngay các giải pháp sau đây:
1. Đẩy mạnh
sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước, ngăn ngừa đột biến giá lương thực, thực phẩm và tăng khối lượng
hàng hoá xuất khẩu.
- Về Trồng trọt
Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với
các tỉnh miền Nam, nhất là các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long tập trung thu
hoạch nhanh gọn vụ lúa Đông Xuân; Chỉ đạo sát sao về thời vụ, cơ cấu giống vụ
lúa Hè Thu, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng diện tích vụ Thu Đông nhằm tăng
thêm 1 triệu tấn thóc, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu trên
6,5 triệu tấn gạo; Đề xuất chính sách hỗ trợ kịp thời nông dân khắc phục hạn
hán, xâm nhập mặn, xây dựng gia cố bờ bao, trạm bơm… phục vụ lúa Thu Đông.
Các tỉnh phía Bắc khẩn trương hoàn
thành gieo cấy hết kế hoạch diện tích lúa Đông Xuân trong khung thời vụ tốt nhất;
Đẩy mạnh chăm bón, phòng trừ sâu bệnh đảm bảo thắng lợi vụ Đông Xuân, đồng thời
chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho vụ Hè Thu và vụ Đông.
Cục Bảo vệ Thực vật chỉ đạo các
chi cục trong cả nước tăng cường công tác kiểm tra, dự báo dự tính sâu bệnh, kịp
thời dập tắt dịch bệnh nhất là bệnh lùn sọc đen, vàng lùn, lùn xoắn lá.
Vụ Kế hoạch phối hợp với các Cục
chỉ đạo hoàn thành kế hoạch mua dự trữ quốc gia năm 2011 đảm bảo có đủ thuốc dập
dịch kịp thời, đồng thời theo Hiệp hội Lương thực, các Tổng công ty lương thực
miền Nam và miền Bắc tiếp tục đẩy mạnh ký kết hợp đồng; Chuẩn bị đầy đủ kho
tàng, vốn để thu mua lúa cho nông dân
Đồng thời với đẩy mạnh sản xuất
lương thực, các địa phương tập trung chỉ đạo nông dân thâm canh, tăng năng suất,
chất lượng các loại cây công nghiệp, rau, hoa quả để tận dụng cơ hội thuận lợi
về thị trường và giá hiện nay nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần cân bằng
cán cân xuất - nhập khẩu quốc gia.
- Về Chăn nuôi:
Cục Chăn nuôi chủ trì, phối hợp với
các địa phương đảm bảo về giống, kỹ thuật, chủ động nguồn thức ăn và các điều
kiện cần thiết để khôi phục và phát triển nhanh đàn gia súc, gia cầm;
Cục Thú y phối hợp với các tỉnh
triển khai các phương án chủ động phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
Trước mắt chỉ đạo quyết liệt nhằm dập tắt dịch LMLM đang có nguy cơ lan rộng, dịch
cúm gia cầm đang có nguy cơ tái phát đảm bảo cho chăn nuôi phát triển bền vững,
phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất 7,5 - 8,0% so với năm 2010.
- Về Thuỷ sản
Tổng cục Thủy sản chủ trì, phối hợp
với các địa phương:
Đảm bảo các điều kiện nuôi thâm
canh, an toàn dịch bệnh; Tập trung phát triển nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng,
cá tra thâm canh theo các quy trình sản xuất tốt. Nâng cao năng lực các cơ sở sản
xuất giống chất lượng cao, giống sạch bệnh, cung cấp đủ cho các vùng nuôi thủy sản
của cả nước;
Tăng cường quản lý tàu, thuyền, hướng
dẫn và hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả và tính bền vững trong
hoạt động khai thác; đầu tư các khu neo đậu, cảng cá, bến cá gắn với hình thành
các cụm dịch vụ hậu cần.
Chỉ đạo thu hoạch tốt vụ cá Bắc
đang diễn ra và vụ cá Nam sắp tới, góp phần đạt mục tiêu giá trị sản xuất thủy
sản tăng 7% so với năm 2010, tổng sản lượng thủy sản khoảng 5,3 triệu tấn (khai
thác 2,3 triệu tấn, nuôi trồng 3 triệu tấn), phát triển nuôi trồng, khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản một cách hợp lý, bền vững.
- Về Lâm nghiệp
Tổng cục Lâm nghiệp chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương:
Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa
phương gieo ươm giống cây, khảo sát, rà soát diện tích đất đảm bảo trồng rừng,
đặc biệt trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ còn lại
của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
. Trong năm 2011, thực hiện trồng
mới 200-250 nghìn ha, trồng 50 triệu cây phân tán.
Triển khai quyết liệt các biện
pháp bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, chống phá rừng trái pháp luật; Tiếp tục
thực hiện việc công tác giao đất, khoán rừng cho các hộ gia đình, các cộng đồng
và tổ chức quản lý bảo vệ; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có khả năng đầu tư phát triển mạnh rừng sản xuất theo hướng
thâm canh và hiệu quả; tạo điều kiện thu hút đầu tư trồng rừng sản xuất và chế
biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái.
- Về công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn
Cục Chế biến, Thương mại nông lâm
sản và Nghề muối chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:
Tiếp tục chỉ đạo ổn định và phát
triển chế biến NLTS phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đảm bảo tốc độ
tăng GTSX chế biến NLTS đạt 8% - 10%.
Tập trung triển khai thực hiện hiệu
quả Nghị quyết 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 và Quyết định 63/QĐ-TTg ngày 15/10/2010
về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông, thuỷ sản trên
cơ sở đó đẩy mạnh công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng nông, thủy sản được bảo
quản, chế biến công nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao giá
trị gia tăng của sản phẩm.
Tiếp tục thực hiện Chương trình Bảo
tồn và phát triển làng nghề truyền thống trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020.
- Về Thủy lợi
Tổng cục Thủy lợi chủ trì, phối hợp
với các đơn vị, địa phương:
Tập trung đánh giá đúng tình hình
triển khai các biện pháp kịp thời đối phó với hạn hán, xâm nhập mặn, lũ lụt.
Chỉ đạo áp dụng các biện pháp nâng
cao hiệu quả công trình thủy lợi, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Thực hiện
tiết kiệm chi thường xuyên và sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển hợp lý, hiệu
quả
a. Tiết kiệm chi thường
xuyên
Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường
xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm tiền lương và
các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm
10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm).
Vụ Tài chính xác định cụ thể số tiết
kiệm, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước 20
tháng 3/2011. Số tiết kiệm thêm 10% giao Vụ Tài chính quản lý, từ quý III năm
2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán hoặc
chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Không bố trí kinh phí cho những việc
chưa thực sự cấp bách, tạm dừng trang bị mới xe ô tô, điều hòa nhiệt độ, thiết
bị văn phòng và cắt giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm.
Tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác
trong và ngoài nước. Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp
thực hiện theo chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai dịch
bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên theo theo tinh
thần Nghị quyết số 11/NQ-CP .
Giao Vụ Tài chính, Thanh tra Bộ
tăng cường công tác thanh kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý theo quy định
và công khai các trường hợp vi phạm.
Giao Văn phòng Bộ xây dựng và hướng
dẫn chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo tinh
thần Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và kiểm tra tình hình tiết kiệm điện,
nước, điện thoại khối cơ quan Bộ. Tổng cục Thuỷ lợi chỉ đạo các địa phương đẩy
mạnh thực hiện Chương trình nâng cao hiệu quả quản lý thuỷ nông nhằm tưới tiêu
hợp lý, tiết kiệm điện nước và chi phí.
b. Về sử dụng nguồn vốn đầu
tư là ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ
Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với
các Tổng cục, Cục tiến hành rà soát lại kế hoạch phân bổ vốn năm 2011 để báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước 15 tháng 3
năm 2011 theo hướng:
- Đảm bảo sử dụng ngân sách nhà nước
theo đúng mục tiêu và các quy định hiện hành. Không bố trí vốn cho các công
trình, dự án không đúng đối tượng, không đủ thủ tục đầu tư, không hiệu quả.
- Chưa khởi công các công trình, dự
án mới trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách, các dự
án trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA).
- Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để
điều chuyển vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách,
có hiệu quả và có khả năng hoàn thành trong năm 2011.
Yêu cầu các Tổng cục, Cục không
xây dựng kế hoạch ứng trước vốn năm 2012 cho các dự án, trừ những dự án phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách, đồng thời chỉ đạo đảm bảo hoàn
thành kế hoạch vốn 2011 nhằm thực hiện chỉ đạo không kéo dài thời gian thực hiện
các khoản vốn đầu tư kế hoạch năm 2011 của Chính phủ.
Các Tổng cục, Cục Quản lý xây dựng
công trình, Thanh tra Bộ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư phát triển, vốn trái phiếu Chính phủ.
Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp
chỉ đạo các Tổng công ty nhà nước tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá, tái cơ cấu, kiểm
soát chặt chẽ chi phí sản xuất, đổi mới quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh; Đồng thời rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại các dự án đầu
tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, loại bỏ các dự án đầu tư
kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra nước ngoài, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2011, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 5 năm 2011.
3. Đảm bảo
an sinh xã hội vùng nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện mức sống và điều kiện sống
dân cư nông thôn
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn, Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Lâm nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ trì, phối hợp với các đơn vị, doanh nghiệp, địa phương:
Tập trung chỉ đạo triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo lập Đề án xây
dựng nông thôn mới, trước hết tập trung vào các xã đã đăng ký; chú trọng công
tác tập huấn đào tạo đội ngũ cán bộ chỉ đạo và vận hành chương trình; tổ chức
tuyên truyền sâu rộng giúp cho cư dân nông thôn hiểu và tự giác tham gia tích cực
vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các nhiệm vụ trong Chương trình MTQG về giảm nghèo, Chương trình 135 giai đoạn
II, tập trung triển khai các đề án hỗ trợ huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ; tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2006-2010 (Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng;
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn) làm căn cứ cho việc xây
dựng và triển khai các Chương trình MTQG giai đoạn 2011-2015.
Tiếp tục hỗ trợ kinh phí phát triển
sản xuất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho 1.788 xã và 2.701 thôn, bản đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi; hỗ trợ bồi dưỡng về kiến thức và kỹ
năng áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới để đạt năng suất cao, tăng thu nhập,
thoát nghèo bền vững.
Năm 2011, phấn đấu tỉ lệ dân số
nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 86%, tỷ lệ hộ dân nông
thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt 63%, 4% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Tập trung nguồn lực cho chương
trình bố trí dân cư cho các vùng thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo, vùng xung yếu, rất xung yếu, vùng bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
phòng hộ và đặc dụng và bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do; đẩy nhanh công
tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án về công tác di dân, tái định cư của Dự
án thủy điện Sơn La, công tác thu hồi đất, giao đất và hướng dẫn nhân dân sớm ổn
định đời sống, tổ chức lại sản xuất.
Phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu, xây dựng chính sách phát triển kinh tế-xã hội đặc thù cho các vùng
dân tộc, miền núi, vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2011-2015.
4. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền
Các cơ quan tuyên truyền, báo chí
của ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đưa tin kịp thời, đầy đủ để nhân dân
hiểu, nhận thức đúng nội dung và ý nghĩa của Nghị quyết này. Không đưa thông
tin sai lệch, thiếu chính xác gây bất ổn thị trường, ảnh hưởng đến sản xuất,
kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị chủ động cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan truyền
thông như Báo, Đài phát thanh, truyền hình phục vụ công tác thông tin tuyên
truyền.
Đẩy mạnh truyền thông về các lĩnh
vực chuyên môn, nâng cao nhận thức của nhân dân để chủ động thực hiện các giải
pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội.
5. Tổ chức thực
hiện
Căn cứ vào Kế hoạch hành động này,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Giám đốc các doanh nghiệp
thuộc Bộ theo chức năng và nhiệm vụ chủ động tổ chức triển khai các nhiệm vụ được
phân công, đảm bảo thực hiện hiệu quả Nghị Quyết số 11 NQ-CP.
Định kỳ hàng tháng, các đơn vị tiến
hành kiểm điểm báo cáo Bộ kết quả thực hiện. Giao Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch
theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị tại cuộc họp giao
ban thường kỳ tháng của lãnh đạo Bộ.
Đề nghị Công đoàn Ngành Nông nghiệp
và PTNT Việt Nam chỉ đạo các tổ chức công đoàn cơ sở làm tốt công tác thông
tin, tuyên truyền, vận động để nông dân, người lao động, cán bộ công chức trong
ngành nhận thức đúng, tham gia tích cực, tạo sự đồng thuận cao trong việc triển
khai thực hiện Nghị quyết. Các hội, hiệp hội ngành nghề tổ chức để cộng đồng
doanh nghiệp tích cực thực hiện các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và
Nhà nước, các nội dung của Nghị quyết./.