ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 334/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa,
ngày 31 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) LIÊN ĐOÀN VOVINAM VIỆT VÕ ĐẠO TỈNH
KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên đoàn
Vovinam Việt Võ Đạo
tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 02/TT.KVF ngày 12/01/2024 và đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 347/SNV-TCBC-CCVC ngày 29/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)
Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa, gồm 08 Chương, 29 Điều.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, các thành viên Ban Chấp hành Liên đoàn Vovinam
Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- CA tỉnh (PA03);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HV, NN.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN
ĐOÀN VOVINAM VIỆT VÕ ĐẠO TỈNH KHÁNH HÒA
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 334/QĐ-UBND ngày 31/01/2024 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
TÊN
GỌI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Vovinam
Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa.
2. Tên viết tắt tiếng Việt: Liên Đoàn
VVN-VVĐ Khánh Hòa.
3. Tên tiếng Anh: Khanh Hoa Vovinam
Federation.
4. Tên viết tắt tiếng Anh: KVVF.
5. Biểu tượng riêng của Liên Đoàn
VVN-VVĐ Khánh Hòa.
Biểu tượng này được đăng ký bản quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Liên Đoàn VVN-VVĐ Khánh Hòa (sau
đây gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của tổ chức,
công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực môn Vovinam, ham thích tập luyện nhằm
mục đích rèn luyện sức khỏe, phát triển tài năng về lĩnh vực võ
thuật phục vụ xã hội.
Tôn chỉ: Liên đoàn là tổ chức xã hội của
các câu lạc bộ, võ đường, môn phái Vovinam - Việt Võ Đạo; công dân, tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo và hoạt động liên quan đến bộ
môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo, hiện đang sinh sống, hoạt động hợp pháp trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, tuân thủ Điều lệ, quy chế hoạt
động của Liên đoàn, góp phần xây dựng Liên đoàn phát triển ổn định, bền vững.
2. Mục đích hoạt động của Liên đoàn là
tập hợp, đoàn kết hội viên; tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn quần
chúng tập luyện, thi đấu và biểu diễn võ thuật Vovinam để rèn luyện sức khỏe,
phát triển tài năng, phát huy và bảo tồn các giá trị của Vovinam, quảng bá và
nâng cao thành tích, vị thế của môn Vovinam trong tỉnh và khu vực; góp phần phục
vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của
tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Liên đoàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Liên Đoàn đặt tại
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Liên Đoàn hoạt động trên phạm vi tỉnh
Khánh Hòa, trong lĩnh vực môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo.
2. Liên đoàn hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ban,
ngành có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Liên đoàn.
Điều 6. Tính pháp lý
của ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn là
tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản
chính thức được soạn thảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như
nhau.
Chương II
QUYỀN
HẠN VÀ NHIỆM VỤ
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong quan hệ
đối nội, đối
ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Liên đoàn, tổ chức dạy và truyền bá môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo
theo quy định pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn, kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát
triển của Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động theo quy định pháp luật. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn theo quy định pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Liên đoàn
theo quy định pháp luật.
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập
pháp nhân thuộc Liên đoàn hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ
Liên đoàn mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ
sơ; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy
phép kinh doanh thì Liên đoàn quyết định thành lập pháp nhân và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và các cơ quan có
liên quan.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định pháp luật. Được
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước
giao.
10. Được khen thưởng, kỷ luật theo quy
định của Liên đoàn và quy định của pháp luật.
11. Được gia nhập là thành viên của
Liên đoàn Vovinam Việt Nam theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và các cơ quan
có liên quan.
12. Được đăng cai tổ chức các giải thi
đấu khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ.
Điều 8. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Liên đoàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt. Không được lợi dụng
hoạt động của Liên đoàn làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội
viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách, đường lối của
Đảng, của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện xã hội hóa, huy động các
nguồn lực hợp pháp để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Liên đoàn;
thu hút các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tạo nguồn kinh phí cho các hoạt
động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước,
các tổ chức kinh tế - xã hội để:
a) Phát triển phong trào tập luyện môn
Vovinam - Việt Võ Đạo hướng tới đông đảo quần chúng, đặc biệt là thanh thiếu
niên, học sinh, sinh viên, lực lượng vũ trang, góp phần nâng cao sức khỏe, rèn
luyện phẩm chất, ý chí, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội ngày càng phát triển;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ
thống đào tạo tài năng Vovinam - Việt Võ Đạo ở nhiều lứa tuổi trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa, tuân thủ theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho cán bộ quản lý, huấn
luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài môn Vovinam - Việt Võ Đạo theo quy định
pháp luật và cơ quan có thẩm quyền đồng thời xây dựng kế hoạch để sử dụng hiệu
quả đội ngũ này;
d) Có ý kiến về việc triệu tập các vận
động viên, huấn luyện viên tham gia các đội tuyển Vovinam - Việt Võ Đạo của tỉnh
Khánh Hòa, cử các huấn luyện viên, trọng tài đi học tập, công tác, tập huấn,
thi đấu ở trong và ngoài nước khi được cơ quan quản lý nhà nước đề nghị.
7. Đề cử với Môn
phái và Liên Đoàn Vovinam Việt Nam cắt cử võ sư, trọng tài
tham gia tập huấn chuyên môn, chấm thi thăng cấp và làm công tác Trọng tài tại
các Giải quốc gia hoặc quốc tế theo quy định.
8. Hàng năm thực hiện báo cáo về tổ chức
và hoạt động của Liên đoàn với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ theo quy định
pháp luật về hội. Khi có thay đổi về nhân sự lãnh đạo Liên đoàn, thay đổi trụ sở
Liên đoàn, pháp nhân thuộc Liên đoàn thì Liên đoàn phải thực hiện báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Thực hiện hòa giải, giải quyết các
tranh chấp, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội
bộ Liên đoàn và liên quan đến Liên đoàn, tổ chức pháp nhân trực thuộc Liên
đoàn, hội viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn và báo cáo kết quả
xác minh, giải quyết với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành quy chế, quy
định của Liên đoàn; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.
11. Xây dựng, ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật. Quản
lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thành lập Hội đồng võ sư bao gồm
các võ sư có kinh nghiệm tham gia nghiên cứu chuyên môn, phổ biến các nghi lễ của
Môn phái, yểm trợ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định.
13. Thành lập Ban cựu môn sinh và thân
hữu Vovinam: Tập hợp các cựu môn sinh và thân hữu Vovinam để quảng bá, hỗ trợ
các hoạt động Vovinam Việt Võ Đạo (tham dự các buổi lễ truyền thống Môn phái,
các khóa thi thăng cấp, các giải thi đấu).
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 9. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Liên đoàn gồm: hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức
a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam
đang sinh sống hợp pháp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, hoạt động trong lĩnh vực
môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo và các lĩnh vực có liên quan đến bộ môn võ Vovinam
- Việt Võ Đạo, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn, đóng
niên liễm theo quy định
đều có thể trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn;
b) Hội viên tổ chức: các tổ chức, câu lạc
bộ, võ đường, môn phái võ Vovinam - Việt Võ Đạo hoạt động hợp pháp trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa, thừa nhận và chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, đóng niên liễm
theo quy định của Liên đoàn đều được công nhận là hội viên của Liên đoàn. Đại
diện các tổ chức thành viên gia nhập Liên đoàn phải là công dân Việt Nam.
2. Hội viên liên kết: công dân, tổ chức
Việt Nam chưa có điều kiện để trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn, có
đóng góp cho sự phát triển của Liên đoàn, tuân thủ Điều lệ Liên đoàn thì có thể
được Ban Chấp hành xem xét kết nạp làm hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: công dân Việt Nam
có nhiều thành tích và đóng góp cho việc phát triển môn võ Vovinam - Việt Võ Đạo,
tuân thủ Điều lệ Liên đoàn thì có thể được Ban Chấp hành Liên đoàn công nhận là
hội viên danh dự.
Điều 10. Quyền của hội
viên
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt động do
Liên đoàn tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác theo quy định của Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý
kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử,
bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định
của Liên đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Liên đoàn khen thưởng theo quy
định của Liên đoàn.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Liên đoàn khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra
Liên đoàn.
Điều 11. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ,
các quy chế của Liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không
nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên
đoàn phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Liên đoàn.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Liên đoàn.
Điều 12. Thủ tục gia
nhập Liên đoàn, thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Thủ tục gia nhập Liên đoàn
Tổ chức, công dân Việt Nam muốn gia nhập
Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Liên đoàn
a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra
khỏi Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành nêu rõ lý do, Ban Chấp
hành Liên đoàn xem xét, quyết định;
b) Hội viên hoạt động trái với pháp luật
Việt Nam, trái với Điều lệ Liên đoàn, không chấp hành Nghị quyết, vi phạm các
quy định của Liên đoàn thì Ban Chấp hành xem xét thi hành kỷ luật khai trừ hội
viên ra khỏi Liên đoàn;
c) Việc hội viên ra khỏi Liên đoàn hoặc
bị khai trừ ra khỏi Liên đoàn phải được thông báo cho toàn thể hội viên biết.
3. Tư cách hội viên bị chấm dứt trong
các trường hợp sau
a) Cá nhân bị mất quyền công dân;
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch Việt
Nam;
c) Hội viên cá nhân từ trần;
d) Hội viên cá nhân mất tích (theo xác
định của cơ quan có thẩm quyền);
đ) Pháp nhân, tổ chức bị giải thể, bị
phá sản.
4. Giao Ban Chấp hành quy định cụ thể
về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên phù hợp với Điều lệ
Liên đoàn và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng và các ban chức năng.
6. Các tổ chức trực thuộc Liên đoàn.
Liên đoàn được tổ chức theo 3 cấp, gồm: Liên đoàn VVN-VVĐ tỉnh Khánh Hòa; các Hội,
Chi hội, Bộ môn, Câu lạc bộ tại các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa;
các Câu lạc bộ ở cấp xã, phường, thị trấn... trực thuộc các Hội, Chi hội, Bộ
môn.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên
đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội bất thường được triệu
tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được
tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
4. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết
định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội
bầu trong số các hội viên
của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai
kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức của Liên
đoàn; Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu; Quy chế khen
thưởng, kỷ luật của Liên đoàn; Quy chế đạo đức của hội
viên; các quy định khác trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ
Liên đoàn và quy định pháp luật; xem xét, quyết định kết nạp hội viên;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Tổng Thư ký; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp
hành. Giữa 02 (hai) kỳ Đại hội, việc bổ sung, thay thế Ủy viên Ban Chấp hành
trong từng trường hợp phải được trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp
hành biểu quyết tán thành. Số lượng Ủy
viên Ban Chấp hành bầu bổ sung trong nhiệm kỳ không được quá 1/3 (một phần ba)
so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Quyết định mức thu lệ phí gia nhập
Liên đoàn, niên liễm và các khoản thu khác đối với hội viên;
g) Định kỳ báo cáo kế hoạch công tác với
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo nguyên
tắc tập thể, theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành
thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc
thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và ý kiến
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Liên đoàn;
e) Tất cả các quyết định của Ban Chấp
hành đều được ghi lại trong biên bản cuộc họp hoặc nghị quyết của Ban Chấp
hành. Các quyết định sẽ có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản
hoặc vào một thời điểm theo quyết định của Ban Chấp hành và phải được gửi tới
các ủy viên Ban Chấp hành các tổ chức, các nhân thuộc Liên đoàn có liên quan và
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Ban Thường vụ
Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp
hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ, gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá
1/3 (một phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn và các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành; lãnh đạo các hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo Nghị quyết của Ban Chấp hành. Quyết định
ban hành quy chế hoạt động của Văn phòng và các ban chức năng thuộc Liên
đoàn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
d) Quyết định kết nạp và cho hội viên
ra khỏi Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
của Ban Thường vụ, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 03 (ba) lần,
có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban
Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết
định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có
thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ
thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ có mặt dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
ý kiến không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ
tịch Liên đoàn;
e) Tất cả các quyết định của Ban Thường
vụ đều được ghi lại trong biên bản cuộc họp hoặc Nghị quyết của Ban Thường vụ.
Các quyết định sẽ có hiệu lực ngay sau khi người có thẩm quyền ký văn bản hoặc
vào một thời điểm theo quyết định của Ban Thường vụ và phải được gửi tới các ủy
viên Ban Thường vụ, các tổ chức, các nhân thuộc Liên đoàn có liên quan và báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Căn cứ tình hình thực tế, Ban Thường
vụ cử ra Thường trực giúp việc Ban Thường vụ và chịu trách nhiệm trước Ban Thường
vụ về kết quả các nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Ban Kiểm tra
Liên đoàn
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn do Đại hội bầu.
Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên. Ban Kiểm tra
không nhất thiết là ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế, quy định của Liên đoàn trong hoạt động của
các tổ chức, đơn vị và hội viên của Liên đoàn;
b) Bầu Trưởng Ban, Phó Ban Kiểm tra;
c) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, theo Quy chế của Ban Kiểm tra do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp
nhân của Liên đoàn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên
đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Thường
vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Liên đoàn
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, trước cơ quan quản lý nhà nước
về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về
mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn
theo Điều lệ Liên đoàn, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Là chủ tài khoản của Liên đoàn,
thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký ban hành các văn bản của Liên đoàn;
đ) Phân công trách nhiệm cho các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký và các thành viên trong Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
e) Quyết định ban hành luật thi đấu,
phê duyệt điều lệ giải môn Vovinam theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
g) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động của Liên đoàn được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch;
h) Trường hợp vị trí Chủ tịch bị bỏ trống, để đảm bảo
hoạt động của Liên đoàn thì Phó Chủ tịch Thường trực được triệu tập Ban Chấp
hành tổ chức hội nghị bất thường để kiện toàn chức danh
Chủ tịch Liên đoàn theo quy định của Điều lệ Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Thường trực được Ban
Chấp hành bầu trong số các thành viên Ban Thường vụ, thay mặt Chủ tịch điều
hành hoạt động của Liên đoàn khi được Chủ tịch ủy quyền, khi Chủ tịch vắng mặt
hoặc phải nghỉ vì các lý do khác.
4. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp
hành bầu trong số các thành viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên
đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định. Phó Chủ tịch Liên đoàn có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều
hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ tài
khoản của Liên đoàn khi được Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền bằng văn bản;
c) Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù
hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.
d) Các Phó chủ tịch có thể kiêm nhiệm
phụ trách một Ban và một địa phương trực thuộc Liên đoàn.
Điều 19. Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành;
2. Nhiệm vụ của Tổng Thư ký
a) Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về điều hành công việc của Liên đoàn khi
được Chủ tịch giao;
b) Phụ trách Văn phòng Liên đoàn, phân
công các thành viên của Văn phòng chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ và định kỳ báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành các hoạt động
của Liên đoàn;
c) Chịu trách nhiệm về công tác xây dựng
kế hoạch, tổng hợp của Liên đoàn; chuẩn bị báo cáo tổng kết năm, tổng kết nhiệm
kỳ của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
d) Là đầu mối duy trì
quan hệ với các tổ chức Liên đoàn/ hội Vovinam trong nước và quốc tế, các Liên
đoàn quốc gia và các tổ chức thể thao khác theo quy định của pháp luật và thông
lệ quốc tế;
đ) Tổng thư ký được tham gia điều hành
các công việc của Liên đoàn do Chủ tịch phân công, được ký các văn bản khi được
Chủ tịch Liên đoàn ủy quyền bằng văn bản.
Điều 20. Văn phòng, các
ban chuyên môn
1. Ban Chấp hành Liên đoàn căn cứ vào
yêu cầu và nhiệm vụ để xem xét, quyết định thành lập Văn phòng, các ban chuyên
môn phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
2. Văn phòng Liên đoàn tổ chức và hoạt
động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành; Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với
các ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Liên đoàn.
3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban chuyên
môn do Ban Chấp hành đề nghị trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; các Phó Trưởng
ban chuyên môn do Trưởng ban đề nghị, được Ban Thường vụ thông qua.
4. Ban Chấp hành quy định cụ thể về
nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng và các ban chuyên
môn.
Điều 21. Tổ chức cơ sở
thuộc Liên đoàn
1. Liên đoàn được thành lập các chi hội,
phân hội, tổ hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc Liên đoàn), hoạt
động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên
đoàn.
2. Ban Chấp hành ban hành Quy chế hoạt
động của các tổ chức cơ sở thuộc Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật
và Điều lệ Liên đoàn.
3. Các tổ chức cơ sở do Liên đoàn
thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi
tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính,
tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính của Liên đoàn
a) Nguồn thu của Liên đoàn
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Tổ chức thi thăng cấp cho hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Liên đoàn
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên
đoàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
(nếu có);
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật (nếu
có).
2. Tài sản của Liên đoàn: Tài sản của
Liên đoàn gồm trụ sở (nếu có đứng tên Liên đoàn là chủ sở hữu), trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình
thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn
1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ
được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành
quy chế sử dụng tài chính, quản lý tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và
tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội
viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, Quy định, Quy chế hoạt động của Liên
đoàn thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh
cáo, khai trừ ra khỏi Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 27. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của Điều lệ Liên đoàn và pháp luật.
2. Ban Kiểm tra thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn; báo cáo kết quả giải
quyết với Ban Chấp hành. Quyền quyết định cao nhất thuộc về Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành có trách nhiệm xây dựng
Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ
Liên đoàn, tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Liên đoàn
Chỉ có Đại hội Liên đoàn Vovinam Việt
Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Liên
đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa gồm 08 (tám) Chương, 29 (hai mươi chín)
Điều đã được Đại hội đại
biểu Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ V (2023 - 2028)
thông qua ngày 07 tháng 01 năm 2024 tại tỉnh Khánh Hòa và có hiệu lực thi hành
theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Vovinam Việt Võ Đạo tỉnh Khánh Hòa
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.