UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3338/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH RÀ SOÁT, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số khoản, điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La
về việc phê duyệt đề cương, dự toán lập Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2006-2020;
Thực hiện thông báo số 31/TB-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La
thông báo kết quả phiên họp 57, UBND tỉnh khoá XII;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
177/TTr-SNN ngày 03 tháng 11 năm 2009 về việc thẩm định và phê duyệt dự án rà
soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn
2009-2020;
Căn cứ biên bản Hội nghị thẩm định số 04/BB-HĐTĐ ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Hội
đồng thẩm định dự án rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông
thôn;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn
La thời kỳ 2006 - 2020;
Theo đề nghị tại Báo cáo thẩm định Quy hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 số 1354/KHĐT-QH
ngày 30 tháng 11 năm 2009 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2020, với nội dung chính
sau:
I. QUAN ĐIỂM
QUY HOẠCH
Quá trình phát triển kinh tế -
xã hội bền vững, gắn phát triển kinh tế nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới
phát triển toàn diện.
- Phát triển nông nghiệp nông
thôn phải đi đôi với việc giữ vững chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đẩy mạnh phát triển nền nông
nghiệp công nghệ cao để nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập,
phù hợp với kinh tế thị trường.
- Phát triển nông nghiệp nông
thôn toàn diện trên cơ sở phát huy ưu thế của từng vùng, từng địa bàn mà phát triển
bền vững các vùng sản xuất nông - lâm nghiệp tập trung chuyên canh gắn với công
nghiệp chế biến, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ tiên tiến mới
vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của nông sản
hàng hoá trên thị trường, tiến tới xây dựng thương hiệu đáp ứng thị trường tiêu
thụ trong và ngoài nước. Coi khoa học công nghệ như là một động lực chính để
thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Tập trung thâm canh nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, hạn chế việc sản xuất trên đất dốc. Bảo vệ rừng và trồng
rừng vùng đầu nguồn lưu vực sông Đà, sông Mã đảm bảo chức năng phòng hộ, tạo
nguồn sinh thuỷ cho các công trình thuỷ điện trên địa bàn và hạn chế lũ lụt...
giữ gìn, cân bằng môi trường sinh thái khu vực.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn trên quan điểm đầu tư tập trung đồng bộ và có trọng
điểm, tránh đầu tư dàn trải. Thực hiện các chính sách thu hút đầu tư nhằm khuyến
khích các nhà đầu tư tham gia.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 21,5% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Phát triển nông nghiệp nông thôn
là không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của dân cư nông thôn, giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với các vùng còn nhiều khó khăn nhất là đối với 5
huyện nghèo của tỉnh (huyện Phù Yên, Bắc Yên, Mường La, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai).
Xã hội nông thôn được ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống an ninh chính trị được giữ vững.
Xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và có tính khả năng cạnh tranh cao. Nâng cao giá trị sản
xuất trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác. Gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ
trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
Đảm bảo an ninh lương thực, giảm
dần diện tích đất canh tác nương rẫy trên đất dốc chuyển sang trồng cây công
nghiệp, trồng rừng có giá trị kinh tế cao. Phát triển các ngành nghề nông thôn
nhằm thu hút nguồn lao động, tạo thêm việc làm.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Quy hoạch phát triển trồng
trọt
a) Quy hoạch phát triển sản xuất
lương thực
- Cây lúa nước: Thâm canh tăng vụ
diện tích lúa ruộng hiện có phấn đấu: Năm 2010 diện tích gieo trồng lúa mùa
15.650 ha, sản lượng 70.425 tấn; lúa đông xuân 8.680 ha, sản lượng 49.476 tấn.
Năm 2015 diện tích gieo trồng lúa mùa 16.330 ha, sản lượng 78.384 tấn; lúa đông
xuân 11.170 ha, sản lượng 67.020 tấn. Năm 2020 diện tích gieo trồng lúa mùa
16.850 ha, sản lượng 92.675 tấn, lúa đông xuân 11.720 ha, sản lượng 76.180 tấn.
- Lúa nương: Xu hướng chung của
tỉnh là giảm diện tích lúa nương chuyển sang trồng rừng, trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả. Phấn đấu năm 2010 diện tích lúa nương giảm còn 11.100 ha (giảm
8.790 ha), sản lượng 13.875 tấn; năm 2015 diện tích lúa nương toàn tỉnh 5.950
ha (giảm 5.150 ha), sản lượng 7.735 tấn; năm 2020 diện tích lúa nương toàn tỉnh
5.050 ha, sản lượng 6.565 tấn.
- Cây ngô: Đảm bảo diện tích được
gieo trồng bằng các giống ngô lai để đạt năng suất bình quân 40 - 50tạ/ha đối với
ngô xuân hè, 25tạ/ha với ngô vụ thu. Dự kiến năm 2010 diện tích ngô giảm còn
111.680 ha (giảm 21.010 ha, sản lượng ngô 446.720 tấn; đến năm 2015 diện tích
ngô 72.050 ha (giảm 39.630 ha), sản lượng 302.610 tấn; năm 2020 giảm xuống còn
57.500 ha (giảm 14.550 ha), sản lượng 258.750 tấn.
Sản lượng lương thực có hạt đạt
58,12 vạn tấn năm 2010; năm 2015 là 45,27 vạn tấn và đạt 43.24 vạn tấn vào năm
2020. Năm 2020 bình quân lượng thực có hạt đạt 351 kg/người/năm, đảm bảo nguồn
lương thực cho nhu cầu tại chỗ và tạo nguồn hàng hoá.
b) Quy hoạch phát triển cây trồng
hàng hoá
- Tập trung đầu tư thâm
canh để nâng cao năng suất, trên diện tích các cây công nghiệp chủ lực gắn với
công nghiệp chế biến, phát triển diện tích hợp lý ở các vùng có lợi thế trọng
tâm phát triển chè, cà phê, mía, đậu tương, cây ăn quả chất lượng cao.
+ Cây mía: Ổn định vùng nguyên
liệu mía với quy mô 3.500 ha. Năng suất mía bình quân đạt 70 - 85 tấn/ha, sản
lượng mía cây hàng năm đạt 270 - 300 ngàn tấn.
+ Cây sắn: Diện tích sắn toàn tỉnh
ổn định 10.000 ha với sản lượng 350.000- 450.000 tấn củ tươi tương đương
87.500-110.000 tấn bột/năm.
+ Cây đậu tương: Dự kiến đến năm
2010, diện tích trồng đậu tương 9.700 ha, sản lượng 12.397 tấn; năm 2015 diện
tích 17.700 ha, sản lượng 23.010 tấn; năm 2020 diện tích 20.000 ha, sản lượng
28.610 tấn.
+ Cây chè: Dự kiến quy mô diện
tích chè năm 2020 định hình có 10.000 ha, sản lượng đạt 75.000 tấn búp tươi.
+ Cây cà phê: Tăng cường đầu tư
thâm canh diện tích cà phê hiện có đưa diện tích cà phê đến năm 2020 toàn tỉnh
5.500 ha trong đó chủ yếu là cà phê chè (Arabica) với giống phổ biến là Catimo
có giá trị cao.
+ Cây cao su: Tổng diện tích quy
hoạch phát triển cây cao su: 50.000 ha; trong đó giai đoạn 2007 - 2011: 20.000
ha, tầm nhìn đến năm 2020: 30.000 ha.
+ Cây ăn quả: Phát triển cây ăn
quả phải phù hợp với điều kiện khí hậu đất đai từng khu vực. Chú trọng cải tạo
vườn tạp bằng các giống cây ăn quả chất lượng cao, cải tạo các vườn cây già cỗi.
Cây giống phải được qua chọn lọc, trồng khảo nghiệm. Đẩy mạnh việc nhân giống
cây sạch bệnh cung cấp cho sản xuất kể cả trồng mới và trồng cải tạo, thay thế
giống cũ. Dự kiến năm 2020 diện tích cây ăn quả 27.000 ha, sản lượng đạt
131.085 tấn.
+ Phát triển rau, hoa: Đến năm
2020: Diện tích trồng hoa 470 ha chủ yếu trên địa bàn thành phố Sơn La, Mộc
Châu, Ngọc Chiến - Mường La. Diện tích rau đậu các loại: 6.700 ha tập trung ở
thành phố Sơn La, Mai Sơn, Mường La, Mộc Châu, Phù Yên.
2.2. Quy hoạch phát triển chăn
nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng
sản xuất hàng hoá vừa giải quyết nguồn thực phẩm thịt, trứng, sữa tại chỗ với số
lượng lớn vừa là sản phẩm hàng hoá dễ tiêu thụ và vận chuyển. Phát huy lợi thế
của một tỉnh miền núi (đất rộng, nhiều đồi cỏ, rừng nhiều...) tập trung vào hướng
chính như sau:
+ Bò sữa: Phát triển đàn bò sữa
tập trung tại Mộc Châu gắn với nhà máy chế biến sữa. Quy mô đến năm 2020 nâng tổng
đàn lên 10.000 con.
+ Bò thịt: Phát triển đàn bò với
đa dạng hoá giống bò vừa bảo tồn phát triển đàn các giống bản địa, vừa tiếp tục
đẩy mạnh việc sinh hoá đàn bò: Đến năm 2020 toàn tỉnh có 237.000 con.
+ Đàn trâu: Chú trọng phát triển
đàn trâu địa phương giống tốt trọng tâm ở địa bàn Sông Mã, Sốp Cộp, Thuận Châu và
Mai Sơn. Quy mô đàn trâu toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 214.000 con.
+ Phấn đấu đến năm 2020: Đàn dê ổn
định 209.600 con; quy mô đàn lợn đạt 858.200 nghìn con; tổng đàn gia cầm đạt
5,64 triệu con.
Sản phẩm chính chăn nuôi: năm
2010 sản lượng thịt hơi các loại 36.336 tấn, sản lượng sữa tươi 16.200 tấn; năm
2015 sản lượng thịt hơi các loại 49.154 tấn, sản lượng sữa tươi 25.200 tấn; năm
2020 sản lượng thịt hơi các loại 59.969 tấn, sản lượng sữa tươi 36.000 tấn.
+ Công tác giống: Củng cố duy
trì, đẩy mạnh mạng lưới thụ tinh nhân tạo bò tại các địa phương trong tỉnh, bảo
đảm có đội ngũ kỹ thuật trình độ cao các trang thiết bị khá ngang tầm với các địa
phương trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu công tác giống của tỉnh.
+ Về thức ăn: Đối với gia súc ăn
cỏ, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân trồng cỏ thâm canh, chế biến, dự
trữ thức ăn nhằm giải quyết thức ăn trong mùa khô. Dự kiến đất trồng cỏ chăn
nuôi: Năm 2010 là 1.800 ha; đến năm 2020 là 2.300 ha.
2.3. Quy hoạch phát triển nuôi
trồng thuỷ sản
Đẩy mạnh nghề nuôi cá ao hồ,
nuôi cá ruộng. Tận dụng mặt nước tự nhiên hiện có khuyến khích việc nuôi cá lồng
bè trên sông suối, trên các hồ thuỷ điện vừa và nhỏ để nuôi trồng thuỷ sản với
mục đích hàng hoá. Quy mô phát triển thuỷ sản: Năm 2010: Diện tích nuôi trồng
thuỷ sản 3.040 ha; năm 2015 diện tích tăng lên 3.796 ha; năm 2020 diện tích
nuôi trồng thuỷ sản 4.376 ha. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng đến năm 2020 ước đạt
7.000 tấn
2.4. Quy hoạch lâm nghiệp
+ Phấn đấu: Bảo vệ rừng hiện có
597.785,3 ha, trồng rừng mới 12.000 ha, khoanh nuôi tái sinh 180.000 ha, nâng độ
che phủ lên 51%, tương đương diện tích có rừng 724.730 ha vào năm 2010; Bảo vệ
rừng hiện có 724.730 ha, trồng rừng mới 41.050 ha, khoanh nuôi tái sinh 180.000
ha, nâng độ che phủ lên 55%, tương đương diện tích có rừng 770.000 ha vào năm
2015 và Bảo vệ rừng hiện có 770.000 ha, trồng rừng mới 41.878 ha, nâng độ che
phủ lên 60%, tương đương diện tích có rừng 850.000 ha vào năm 2020.
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
đến năm 2020 như sau: Tổng diện tích đất lâm nghiệp 885.000 ha, trong đó đất có
rừng 850.000 ha.
Phân theo 3 loại rừng: Rừng
phòng hộ: 423.992,7 ha (có rừng 391.971 ha, đất trống 32.021,7 ha); Rừng đặc dụng:
62.978,7 ha (có rừng 60.000 ha, đất trống 2.978,7 ha); Rừng sản xuất: 398.028,6
ha (có rừng 398.028,6 ha).
+ Khai thác gỗ trong rừng: Hàng
năm khai thác tận dụng 10% diện tích rừng phòng hộ là rừng tự nhiên; 15% diện
tích rừng phòng hộ là rừng trồng; khai thác 10% diện tích rừng sản xuất.
+ Dịch vụ môi trường
Giai đoạn 2011 - 2015 hướng đến
năm 2020: Diện tích quy hoạch dịch vụ môi trường 724.730 ha.Dự kiến nguồn thu từ
dịch vụ môi trường:
- Giai đoạn 2008-2010: Bình quân
1 năm đạt 60 - 80 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2011-2015: Bình quân
hàng năm đạt 100 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: Bình quân
hàng năm đạt 120 - 150 tỷ đồng.
2.5. Quy hoạch phát triển công
nghiệp chế biến
Phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm sản một phần nhằm giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông lâm nghiệp, làm
tăng giá trị hàng hoá, kim ngạch xuất khẩu; mặt khác góp phần đắc lực vào việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân thúc đẩy
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Công nghiệp chế biến bảo quản
nông lâm sản phải được gắn với các vùng cung cấp nguyên liệu tập trung đã được
quy hoạch theo từng địa bàn, theo các cụm công nghiệp:
+ Cụm Thành phố Sơn La: Chế biến
cà phê, lâm sản, bia, hoa quả.
+ Cụm Mai Sơn: Chế biến đường,
các sản phẩm sau đường, chế biến chè, tinh bột sắn cà phê, chế biến hoa quả, chế
biến cao su.
+ Cụm Mộc Châu: Chế biến hoa quả,
chế biến chè, sữa các loại, lâm sản...
Ngoài ra tại các huyện,
các trung tâm cụm xã đang dần phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến phù hợp
với tiềm năng phát triển của huyện như Thuận Châu: chế biến cà phê, chè, tinh bột
sắn; huyện Yên Châu: chế biến hoa quả, chè; huyện Phù Yên: Chế biến chè, lâm sản;
huyện Sông Mã: Chế biến hoa quả, lâm sản.
Công nghệ chế biến: Tiếp tục khuyến
khích đầu tư chiều sâu, đổi mới, cải tạo nâng cấp, sử dụng các công nghệ tiên
tiến hiện đại nhằm tiết kiệm nguyên liệu, điện, nước... bảo vệ môi trường, nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
và xuất khẩu.
2.6. Quy hoạch mạng lưới dịch vụ
kỹ thuật nông nghiệp
+ Hệ thống bảo vệ thực vật, thú
y: Tiếp tục củng cố hệ thống thú y, bảo vệ thực vật ở dưới cơ sở (xã, bản) để
theo dõi kiểm soát được bệnh gia súc, gia cầm, tình hình sâu bệnh hại cây trồng
... nhằm chủ động trong công tác phòng trừ mỗi trạm biên chế từ 4 - 6 cán bộ/trạm,
mỗi xã có 1 cán bộ chuyên môn.
+ Hệ thống khuyến nông: Tổ chức
tốt mạng lưới khuyến nông cơ sở, mỗi xã bố trí ít nhất một cán bộ khuyến nông,
bản có 1 khuyến nông viên. Xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông để mọi người
trao đổi, học tập kinh nghiệm, truyền đạt cách làm từ các mô hình sản xuất có
hiệu quả, những yêu cầu của người dân ...dự kiến đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng
550 câu lạc bộ khuyến nông thường xuyên hoạt động.
+ Hệ thống cung ứng vật tư kỹ
thuật: giai đoạn tới cần củng cố hệ thống cung ứng vật tư nhằm phục vụ đáp ứng
đầy đủ, kịp thời cho sản xuất đảm bảo cả về khối lượng lẫn chất lượng vật tư. Mở
rộng các hình thức cung ứng vật tư trên địa bàn các xã, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
+ Quy hoạch mạng lưới dịch vụ du
lịch, buôn bán hàng thủ công truyền thống: Đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động
có hiệu quả các điểm du lịch vùng Mộc Châu, thành phố Sơn La, Mai Sơn và vùng hồ
sông Đà. Khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí, nhà
hàng, khách sạn, phát triển các loại hình du lịch: Du lịch văn hoá, sinh thái,
thăm quan di tích lịch sử, nghỉ dưỡng, thể thao... các cửa hàng bán đồ lưu niệm
hàng thủ công truyền thống nhằm thu hút, lưu giữ khách du lịch.
2.7. Quy hoạch hệ thống hạ tầng
phục vụ phát triển nông nghiệp
+ Phát triển thuỷ lợi tưới tiêu,
cấp nước phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn và các ngành kinh tế xã hội:
Tập trung kiên cố hoá các hệ thống
thuỷ lợi hiện có để phát huy và tăng tối đa năng lực thiết kế.
Xây dựng các công trình thủy lợi,
thuỷ điện vừa và nhỏ ở các lưu vực suối phục vụ đa mục tiêu cấp nước tưới cho
nông nghiệp, thuỷ sản, sinh hoạt, các ngành công nghiệp, phát điện, phòng chống
lũ bão... đảm bảo sử dụng tổng hợp và bảo vệ nguồn nước
+ Tập trung đầu tư sửa chữa nâng
cấp, xây dựng mới từng bước hoàn thiện các công trình thuỷ lợi, phấn đấu đến
năm 2010 có 50 - 60% các công trình đầu mối và 60 - 70% chiều dài kênh mương được
xây dựng kiên cố và có ống dẫn bền vững; đến năm 2015 có 90% các công trình thuỷ
lợi được kiên cố hoá và có đường ống bền vững.
+ Các công trình dự kiến: 778
công trình trong
đó: Thuỷ lợi:
545 công trình; Hồ chứa: 44 công trình; Phai đập: 171 công trình; Kè chống sạt
lở: 2 công trình; Giếng khoan tưới ẩm: 15 giếng; Kiên cố hoá kênh mương: 800 km
2.8. Quy hoạch phát triển nông
thôn
Xây dựng một xã hội nông thôn mới
phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho bộ mặt
nông thôn có nhiều thay đổi cả về đời sống tinh thần và vật chất.
+ Quy hoạch cấp nước sinh hoạt:
Đảm bảo đến năm 2010: 75% số dân nông thôn được dùng nước sạch; năm 2015 tăng
lên 90% và đến năm 2020 số dân nông thôn được dùng nước sạch đạt 100%.
Dự kiến các công trình xây dựng:
Giai đoạn đến năm 2010: Cấp nước
tập trung 240 công trình; Giếng đào 1.409 công trình; Lu, bể nước mưa 9.528
công trình.
Giai đoạn 2011-2015: Cấp nước tập
trung 277 công trình; Giếng đào 1.542 công trình; Lu, bể nước mưa 6.402 công
trình.
Giai đoạn 2016-2020: Trong
giai đoạn này ngoài việc xây dựng mới các công trình cần tập trung đầu tư nâng
cấp, sửa chữa các công trình giai đoạn trước (20%) tương đương khoảng 100 công
trình.
+ Quy hoạch vệ sinh môi trường:
Xây dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp nhằm nâng cao sức khoẻ cộng đồng
góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Dự kiến
xây dựng các công trình vệ sinh qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn đến năm 2010: Đảm bảo
50% số hộ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% các cơ sở y tế, trường học,
trạm xá, trụ sở xã có công trình vệ sinh hợp vệ sinh, xây dựng các mô hình xử
lý chất thải; tuyên truyền vận động nhân dân 50% số chuồng trại chăn nuôi được
sử lý chất thải hợp vệ sinh
Giai đoạn năm 2011-2015: 75% số
hộ nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 75% số chuồng trại chăn nuôi được sử lý
chất thải hợp vệ sinh, xây dựng công trình xử lý chất thải tại 36 xã thuộc 11
huyện, Thành phố.
Giai đoạn năm 2016-2020: 100% số
hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% số hộ gia đình chăn nuôi có chuồng trại
hợp vệ sinh; xây dựng 50 công trình xử lý chất thải.
+ Hợp tác xã và ổn định dân cư:
Tập trung chỉ đạo rà soát, củng cố các HTX đã chuyển đổi và thành lập mới, tiếp
tục việc thành lập mới các HTX Nông nghiệp và PTNT có chất lượng phù hợp với
tình hình thực tế của từng địa phương. Triển khai tổ chức bồi dưỡng kiến thức
cho cán bộ chủ chốt HTX.
+ Tiểu thủ công nghiệp, ngành
nghề nông thôn:
Khôi phục các làng nghề truyền
thống, thúc đẩy nhân cấy nghề mới, xây dựng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
quy mô hộ gia đình như chế biến màu, sao sấy bảo quản nông sản, mộc gia dụng,
cơ khí sửa chữa... Giúp đỡ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, nâng cao năng lực sản
xuất và chất lượng sản phẩm đối với các ngành nghề hiện có nhằm tạo việc làm
cho người lao động và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
IV. TỔNG HỢP
VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp nông thôn Sơn La giai đoạn 2009 - 2020 là: 56.863.945 triệu đồng
Đầu tư theo hạng mục :
56.863.945 triệu đồng
- Đầu tư trồng trọt : 16.221.500
triệu đồng
- Đầu tư chăn nuôi : 27.760.000
triệu đồng
- Đầu tư lâm nghiệp :
3.036.748 triệu đồng
- Đầu tư cho dịch vụ nông nghiệp
: 715.000 triệu đồng
- Đầu tư thuỷ lợi : 7.124.310
triệu đồng
- Đầu tư nước sinh hoạt nông
thôn : 1.086.113 triệu đồng
- Đầu tư điện nông thôn :
730.024 triệu đồng
- Đầu tư phát triển TTCN, làng
nghề : 750 triệu đồng
- Đầu tư xây dựng các cơ sở chế
biến : 189.500 triệu đồng
Phân theo nguồn vốn : 56.863.945
triệu đồng
- Vốn các chương trình mục tiêu
quốc gia : 8.995.058 triệu đồng
- Vốn địa phương :
1.311.442 triệu đồng
- Vốn tín dụng : 34.561.878 triệu
đồng
- Vốn huy động trong dân :
11.995.567 triệu đồng
2. Các chương trình ưu tiên đầu
tư
- Chương trình phát triển nông sản
hàng hoá: Phát triển các vùng sản xuất nông lâm nghiệp tập trung gắn với công
nghiệp chế biến.
+ Phát triển trồng cây công nghiệp
(cà phê, chè, mía, cao su ...).
+ Phát triển trồng cây ăn quả.
+ Phát triển trồng rừng sản xuất
(tre măng, nguyên liệu giấy).
+ Phát triển chăn nuôi (bò sữa,
bò thịt).
- Chương trình phát triển nông
thôn tổng hợp
+ Phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm sản.
+ Phát triển tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề nông thôn.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng phục
vụ đời sống, phục vụ sản xuất (thuỷ lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường,
điện nông thôn...).
+ Phát triển dịch vụ: Dịch vụ sản
xuất; dịch vụ thương mại - du lịch.
3. Các dự án ưu tiên đầu tư
+ Dự án phát triển vùng nguyên
liệu chè lên 10.000 ha (Mộc Châu, Thuận Châu, Bắc Yên, Phù Yên, Yên Châu, Mai
Sơn).
+ Dự án phát triển cà phê lên
5.500 ha (Mai Sơn, thành phố Sơn La, Thuận Châu).
+ Dự án phát triển cây cao su
50.000 ha, ưu tiên tập trung tại các huyện (Mường La, Quỳnh Nhai, Thuận Châu,
Mai Sơn, Yên Châu, Sông Mã).
+ Dự án trồng rừng sản xuất
67.441 ha chủ yếu tại các huyện (Phù Yên, Bắc Yên, Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận
Châu, Quỳnh Nhai, Yên Châu, Mường La).
+ Dự án chế biến nông lâm sản gắn
với các vùng nguyên liệu (chè, cà phê, măng tre, cao su, hoa quả, bột giấy, ván
nhân tạo...). Chế biến lâm sản (Mộc Châu, Phù Yên, Thành phố Sơn La; Mai Sơn);
chế biến Cà phê (Mai Sơn, Thuận Châu, Thành phố Sơn La); chế biến chè (Mộc
Châu, Thuận Châu, Bắc Yên); chế biến hoa quả (Mộc Châu, thành phố Sơn La, Mai
Sơn, Bắc Yên, Phù Yên, Mường La, Sông Mã); chế biến măng tre (Sốp Cộp).
+ Dự án xây dựng nhà máy giết mổ
và chế biến thịt gia súc, gia cầm (Mai Sơn)
+ Dự án thuỷ lợi phục vụ sản xuất:
Xây dựng hồ bản Mòng - Thành phố Sơn La; thuỷ lợi suối Chiến - Mường La; thuỷ lợi
Lái Bay - Phỏng Lái - Thuận Châu; thuỷ lợi Huổi Vanh - Yên Châu; thuỷ lợi suối
Sập - Bắc Yên; thuỷ lợi suối Chiếu – Phù Yên.
+ Dự án cấp nước sạch sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
V. HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ
Rà soát, bổ sung quy hoạch phát
triển Nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2020 là cơ sở hoạch định
kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm trong lĩnh vực nông lâm nghiệp;
là cơ sở lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư góp phần phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Sơn La.
1. Hiệu quả kinh tế
Sau khi quy hoạch, bố trí sản xuất
các ngành nghề thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo
hướng sản xuất hàng hoá, sự đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản suất
phục vụ đời sống đã từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
dân nông thôn.
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
(giá so sánh) tăng từ 1.651.508 triệu đồng năm 2008 lên 2.785.588 triệu đồng
vào năm 2020, tăng bình quân cả giai đoạn 4,45%/năm.
Giá trị sản xuất/1 ha đất canh
tác bình quân đạt 25 - 30 triệu đồng/ha
Lương thực có hạt bình quân đầu
người đạt 351 kg/người/năm.
Góp phần làm tăng thu nhập bình
quân đầu người từ 4,21 triệu đồng (2005) lên 9,7 triệu đồng (2010) và đạt 18 -
20 triệu đồng (2020).
2. Hiệu quả xã hội
Kinh tế phát triển, trình độ dân
trí người dân được mở mang, trình độ thâm canh sản xuất của người lao động được
nâng cao thông qua quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế sản xuất trong nông
nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá phù hợp với kinh tế thị trường.
Hàng năm tạo việc làm cho hàng
ngàn lao động hoạt động trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản, trong
chế biến, ngành nghề nông thôn ... Kinh tế phát triển góp phần làm giảm và đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
3. Hiệu quả môi trường
Quy hoạch phát triển nông nghiệp
nông thôn trên cơ sở khai thác sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn tài nguyên góp
phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, độ che phủ của rừng tăng từ
42% hiện nay lên 60% năm 2020 đáp ứng yêu cầu về phòng hộ.
Qua các hoạt động sản xuất trong
nông lâm nghiệp, từng bước sử dụng các công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn về
môi trường sẽ cải thiện tốt điều kiện môi trường. Các tập quán như chăn thả
rông gia súc, du canh du cư ... từng bước được hạn chế đẩy lùi sẽ góp phần bảo
vệ môi trường.
VI. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về cơ chế, chính sách
Ban hành cơ chế, chính sách của
tỉnh đối với ngành nông nghiệp phù hợp với đặc thù hoạt động của ngành, tập
trung vào các vấn đề:
- Chính sách đất đai: Xem xét miễn
tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, liên hiệp HTX thuộc các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam, các hộ gia đình và cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp hàng hoá như xây dựng chuồng trại chăn nuôi, cơ sở chế biến nông sản thực
phẩm, nhà làm việc, nhà ở công nhân trong thời gian thực hiện dự án.
- Được hưởng các ưu đãi về thuế
theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi). Chính sách thu
hút đầu tư của tỉnh.
- Các nhà đầu tư được trực tiếp
giao dịch với các tổ chức tín dụng để vay vốn, để đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn. Việc vay vốn theo quy chế cho vay hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng sau khi đã thẩm định, tiếp cận
các dự án, tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay vốn.
2. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư
Để có đủ nhu cầu nguồn vốn cho
việc triển khai thực hiện quy hoạch cần tranh thủ, thu hút tối đa vốn đầu tư từ
các nguồn vốn: ngân sách Nhà nước TW, tỉnh, huyện, xã, Vốn các dự án chương
trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn xã hội hóa huy động từ các đơn vị kinh tế
trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đóng góp của nhân dân, của các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế. Nguồn vốn phát triển Tái định cư thủy điện Sơn La. Nguồn
vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Nguồn vốn tài trợ của các chính phủ, tổ chức nước
ngoài thông qua các chương trình dự án đầu tư từ các nguồn: WB, ODA, ADB,
KFW7...
3. Giải pháp phát triển và ứng dụng
khoa học - công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học -
công nghệ vào sản xuất trọng tâm là công tác giống cây trồng, vật nuôi nó quyết
định đến năng suất, chất lượng sản phẩm đặc biệt là các giống có chất lượng
cao, có khả năng thích nghi với điều kiện từng khu vực.
Trong trồng trọt: Áp dụng quy
trình công nghệ cao trong thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng từ khi trồng
cho đến khi thu hái sản phẩm, phân loại, bảo quản, chế biến, đóng gói ...đảm bảo
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật.
Trong chăn nuôi: Đối với chăn
nuôi gia súc lớn - phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo, tại các vùng sâu,
vùng xa sử dụng đực giống để cho phối trực tiếp. Lai kinh tế bò thịt, bò thịt
cao sản ôn đới với bò lai sind, bò thịt cao sản nhiệt đới với bò lai sind; chọn
lai và nhân giống bò nội; chọn lọc và sử dụng trâu đực nội ngoại hình to để cải
tạo đàn trâu nội nhỏ.
Phát triển một số cây thức ăn
thích hợp để chăn nuôi (trồng cỏ thâm canh). Chế biến dự trữ thức ăn xanh nhằm
nâng cao giá trị dinh dưỡng và đảm bảo thức ăn đủ, đều quanh năm. Chế biến phụ
phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho đàn gia súc lớn.
Trong lâm nghiệp: Đưa một số
loài cây kinh tế chủ lực đã được tuyển chọn để trồng rừng kinh tế, chủ yếu theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng chống sâu bệnh, khô hạn.
Sử dụng hoá chất và các biện
pháp sinh học để bảo quản lâm sản kéo dài thời gian sử dụng.
Áp dụng công nghệ và thiết bị hiện
đại trong chế biến gỗ để đa dạng hoá sản phẩm sản xuất các mặt hàng gia dụng
cao cấp.
Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư đối với cơ sở, xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật,
mở các lớp tập huấn để chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái
và phát triển bền vững.
4. Giải pháp đào tạo phát triển
nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn cần
phải có kế hoạch đào tạo nhất là đào tạo nghề để tạo ra những con người có tay
nghề kỹ thuật cao áp dụng trong sản xuất. Bên cạnh việc đào tạo theo các hệ
chính quy cần đa dạng hoá thêm các hình thức đào tạo, mở thêm các lớp đào tạo
ngắn hạn, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kỹ thuật cho cán bộ thôn bản, phổ biến kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi cho người dân.
Các cơ sở cần phối kết hợp với
các trường: Trường trung cấp Nông lâm nghiệp, trường Đại học Tây Bắc, trường Dạy
nghề Sơn La... để đào tạo lao động kỹ thuật, lao động quản lý phục vụ cơ sở.
Khuyến khích các doanh nghiệp tổ
chức đào tạo lực lượng lao động trong doanh nghiệp để nâng cao trình độ, tay
nghề nhất là những lao động địa phương chưa qua đào tạo.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch,
luân chuyển, tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức từ cấp xã trở lên phù hợp
với yêu cầu mới. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ đội
ngũ cán bộ trong hệ thống quản lý.
Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ lao
động được đào tạo nghề chiếm 30%, tỷ lệ này tăng lên 65 - 70% vào năm
2020.
5. Giải pháp về mở rộng thị trường,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Trong nền sản xuất nông nghiệp
nông thôn, hàng hoá sản xuất ra phải đáp ứng đúng yêu cầu thị trường về: Lượng,
giá, chất lượng, thời điểm cung cấp. Nếu không đáp ứng một hay nhiều yêu cầu đó
thì hàng hoá sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để nâng cao tính cạnh tranh của
sản phẩm hàng hoá trước hết:
- Xác định thị trường tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá sản xuất ra và những sản phẩm dự định phát triển. Trong từng loại
sản phẩm cần xác định cơ cấu sản phẩm chất lượng cao, chất lượng trung bình
- Không nên sản xuất ra những mặt
hàng chưa đủ sức cạnh tranh hoặc không có thị trường tiêu thụ.
Cần đẩy mạnh áp dụng khoa học -
công nghệ tiên tiến vào sản xuất, sản xuất ra hàng hoá đạt tiêu chuẩn phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh và đảm bảo phát triển bền vững.
- Tăng cường công tác xúc tiến,
quảng bá sản phẩm. Nắm bắt thông tin hàng ngày và thường kỳ, nghiên cứu thị trường
tiêu thụ thông qua các hệ thống thông tin. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thiết lập mạng lưới phân phối, tìm kiếm đối tác hợp tác, liên kết sản xuất kinh
doanh thúc đẩy lưu thông hàng hoá.
- Xây dựng tên gọi, xuất xứ hàng
hoá một số sản phẩm tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm, duy trì và bảo vệ
thương hiệu để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới.
- Cần phải phân định rõ ràng
trách nhiệm và vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên ngành
trong chiến lược chung về xây dựng thương hiệu.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT (chủ
đầu tư) chịu trách nhiệm phổ biến quy hoạch này đến các sở, ban, ngành, cơ
quan, đoàn thể có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố để triển
khai, thực hiện.
Trên cơ sở quy hoạch chung, theo
chức năng nhiệm vụ đuợc giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố cụ
thể hoá các nội dung đưa vào kế hoạch hàng năm và 5 năm để tổ chức triển khai
quy hoạch đảm bảo tuân thủ theo các nội dung đã phê duyệt và từng bước thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Các tổ chức Đoàn thể tỉnh;
- Huyện uỷ các huyện, TP;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KTN, H. Châu (01), 100b.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Chí Thức
|