ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3070/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 17 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CAN THIỆP GIẢM THIỂU MẤT
CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09
tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị quyết số 47-NQ/TW
ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị định số
114/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định xử phạt
vi phạm hành chính về dân số và trẻ em;
Căn cứ Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 79/TTr-SYT ngày 10 tháng 10 năm 2011 về việc phê duyệt Đề án can thiệp
giảm thiểu mất cân bằng giới tính giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Đề án can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh
Bình Dương, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
chung: Từng bước khống chế tốc độ gia tăng, tiến tới ổn
định, cân bằng giới tính khi sinh.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Tăng cường cung cấp thông tin về giới và mất cân bằng giới tính khi sinh:
Chỉ báo kiểm định đến năm 2015:
- 100% xã, phường, thị trấn đều được
triển khai đề án; trên 70 % người dân có hiểu biết cơ bản về hậu quả của tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh;
- 80 - 90% cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ có hiểu biết đầy đủ về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh đối
với việc kết hôn trong tương lai của con cái họ;
- 90% cán bộ lãnh đạo Đảng, chính
quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội các cấp và những người có uy tín có hiểu biết
đúng hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh.
- 100% người cung cấp dịch vụ siêu
âm, nạo phá thai, xét nghiệm (máu, gen, nước ối, tế bào) có hiểu biết đúng quy
định nghiêm cấm về lựa chọn giới tính thai nhi khi tham gia cung cấp dịch vụ
này.
b) Thực thi và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về các nội dung liên quan đến giới tính khi sinh:
Chỉ báo kiểm định đến năm 2015:
- 80% các quy định, quy ước có nội
dung không phù hợp với sinh đẻ tự nhiên được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện.
- 100% các cơ sở cung cấp dịch vụ
siêu âm, xét nghiệm (máu, gen, nước ối, tế bào); nạo phá thai cam kết không vi
phạm quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
- 100% các hành vi vi phạm nghiêm
cấm lựa chọn giới tính thai nhi bị phát hiện được xử lý kịp thời đúng quy định.
c) Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ và
trẻ em gái trong học tập, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phát triển sản xuất:
Chỉ báo kiểm định đến năm 2015:
- 80-90% số xã, phường, thị trấn thành
lập và duy trì hoạt động câu lạc bộ phụ nữ không sinh con thứ 3 trở lên giúp
nhau làm kinh tế.
- 95-100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ sinh con một bề (gái) không sinh con thứ 3 được giúp đỡ về kinh nghiệm
sản xuất và xây dựng gia đình hạnh phúc.
- 95-100% các cháu gái con nhà
nghèo đạt thành tích học tập giỏi năm cuối trung học cơ sở được tham gia các hoạt
động chia sẻ kinh nghiệm học tập rèn luyện với các bạn khác trường thuộc huyện.
3. Thời gian thực
hiện:
Đề án triển khai thực hiện trong
giai đoạn 2011 - 2015.
4. Các hoạt động
thực hiện mục tiêu:
a) Các nội dung hoạt động thực hiện
mục tiêu:
a.1) Nâng cao nhận thức về vai
trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện chính
sách pháp luật về giới và giới tính khi sinh:
-
Điều tra, khảo sát thông tin về mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Cung cấp thông tin về
giới và giới tính khi sinh cho Lãnh đạo Đảng, Chính quyền, các ban ngành, đoàn
thể tỉnh, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và những người có uy tín trong cộng đồng
dân cư;
- Tuyên
truyền về giới và giới tính khi sinh ở xã, phường, thị trấn triển khai đề án;
- Tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Biên soạn,
nhân bản và cung cấp các tài liệu, sản phẩm truyền thông.
a.2) Các hoạt động nhằm thực hiện, thực thi và hoàn thiện hệ thống pháp luật
về các nội dung liên quan đến giới tính khi sinh:
- Rà soát
các quy định, chính sách của địa phương liên quan đến giới và giới tính khi
sinh;
- Đề xuất
sửa đổi, ban hành các văn bản pháp quy của địa phương liên quan đến giới tính
khi sinh;
- Hệ thống
hóa, in ấn và phát hành tài liệu
quy định của pháp luật về giới và giới tính khi sinh;
- Tổ chức
tập huấn, phổ biến các văn bản quy định, nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh;
- Kiểm
tra, giám sát định kỳ và đột xuất các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm, nạo phá
thai về việc thực hiện các quy định của pháp luật nghiêm cấm lựa chọn giới tính
thai nhi;
- Kiểm
tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm liên quan đến vấn đề lựa chọn giới tính.
a.3) Các hoạt động khuyến
khích, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái trong học tập, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
phát triển sản xuất:
- Tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ phụ
nữ giúp nhau phát triển kinh tế;
- Hỗ trợ phụ nữ khi sinh con;
- Khuyến khích trẻ em gái trong học
tập;
- Tổ chức khám sức khỏe cho
phụ nữ;
- Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm sản
xuất và xây dựng gia đình hạnh phúc cho phụ nữ tuổi sinh đẻ sinh con 01 bề (là
con gái).
- Thành lập và duy trì hoạt động của
Ban quản lý điều hành đề án các cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Các hoạt động chung:
- Xây dựng đề án;
- Khảo sát đầu vào của đề án;
- Hội thảo xây dựng cơ chế hoạt động và chính
sách hỗ trợ triển khai đề án;
- Hội thảo triển khai đề án;
- Rà soát, xác định số trẻ em sinh ra hàng năm
trên địa bàn;
- Giám sát, kiểm tra;
- Sơ, tổng kết đề án hàng năm;
- Duy trì hoạt động của ban quản lý đề án;
- Trao đổi học tập kinh nghiệm triển khai thực
hiện giữa các tỉnh.
c) Số địa bàn triển
khai Đề án:
Số huyện, thị triển khai Đề án theo năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
3
|
4
|
|
7
|
|
7
|
|
7
|
|
7
|
Số xã, phường,
thị trấn triển khai Đề án theo năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
Mở
rộng
|
Duy
trì
|
25
|
27
|
39
|
52
|
|
91
|
|
91
|
|
91
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Kế hoạch kinh
phí hoạt động của đề án
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
HOẠT ĐỘNG
|
Kinh phí dự kiến hàng năm
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng cộng
|
I.
|
Các hoạt động thực hiện mục
tiêu a.1
|
295
|
780
|
805
|
820
|
770
|
3.470
|
1
|
Điều
tra, khảo sát thông tin về mất cân bằng giới tính khi sinh
|
20
|
50
|
50
|
40
|
40
|
200
|
2
|
Cung cấp thông tin về giới và giới
tính khi sinh cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể tỉnh,
huyện và xã
|
15
|
30
|
35
|
30
|
30
|
140
|
3
|
Tuyên truyền về giới và giới
tính khi sinh ở xã, phường, thị trấn
|
30
|
100
|
120
|
150
|
100
|
500
|
4
|
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng
|
30
|
100
|
100
|
100
|
100
|
430
|
5
|
Biên soạn, nhân bản và cung cấp
các sản phẩm, pono truyền thông tuyên truyền
|
200
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2.200
|
II.
|
Các hoạt động thực hiện mục
tiêu a.2
|
190
|
505
|
595
|
500
|
490
|
2.280
|
1
|
Rà soát các quy định, chính sách
của địa phương liên quan đến giới và giới tính khi sinh
|
20
|
30
|
30
|
30
|
20
|
130
|
2
|
Đề xuất sửa đổi, ban hành các
văn bản pháp quy của địa phương liên quan đến giới tính khi sinh.
|
10
|
25
|
25
|
20
|
20
|
100
|
3
|
Hệ thống hóa, in ấn và phát hành
tài liệu quy định của pháp luật về giới và giới tính khi sinh
|
50
|
150
|
150
|
100
|
100
|
550
|
4
|
Tổ chức tập huấn, phổ biến các
văn bản quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh
|
50
|
200
|
250
|
150
|
150
|
800
|
5
|
Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột
xuất các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm; cơ sở y tế có dịch vụ nạo phá thai về
thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai
nhi.
|
30
|
50
|
70
|
100
|
100
|
350
|
6
|
Kiểm tra, giám sát các cơ sở sản
xuất, kinh doanh các loại sách, báo, văn hóa phẩm liên quan đến lựa chọn giới
tính
|
30
|
50
|
70
|
100
|
100
|
350
|
III.
|
Các hoạt động thực hiện mục
tiêu a.3
|
200
|
350
|
360
|
360
|
400
|
1.670
|
1
|
Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ phụ
nữ giúp nhau phát triển kinh tế
|
40
|
100
|
100
|
100
|
150
|
490
|
2
|
Hỗ trợ phụ nữ khi sinh con
|
20
|
50
|
50
|
60
|
60
|
240
|
3
|
Khuyến khích trẻ em gái trong học
tập
|
20
|
50
|
50
|
60
|
60
|
240
|
4
|
Tổ chức khám sức khỏe cho phụ nữ
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
5
|
Thành lập và tổ chức sinh hoạt
câu lạc bộ gia đình hạnh phúc.
|
30
|
50
|
50
|
40
|
30
|
200
|
6
|
Thành lập và duy trì hoạt động của
Ban quản lý điều hành đề án cấp tỉnh, cấp huyện
|
40
|
50
|
60
|
50
|
50
|
250
|
IV.
|
Các hoạt động chung
|
170
|
340
|
270
|
190
|
210
|
1.180
|
1
|
Xây dựng Đề án
|
20
|
50
|
30
|
|
|
100
|
2
|
Khảo sát đầu vào của Đề án
|
20
|
30
|
|
|
|
50
|
3
|
Hội thảo xây dựng cơ chế hoạt động
và chính sách hỗ trợ triển khai Đề án
|
20
|
50
|
30
|
|
|
100
|
4
|
Hội thảo triển khai Đề án
|
20
|
50
|
30
|
|
|
100
|
5
|
Rà soát, xác định số trẻ em sinh
ra hàng năm trên địa bàn
|
10
|
20
|
20
|
20
|
30
|
100
|
6
|
Giám sát, kiểm tra
|
20
|
30
|
50
|
50
|
50
|
200
|
7
|
Sơ kết, tổng kết Đề án hàng năm
|
10
|
30
|
30
|
30
|
30
|
130
|
8
|
Duy trì hoạt động của Ban quản
lý Đề án.
|
20
|
40
|
40
|
50
|
50
|
200
|
9
|
Trao đổi học tập kinh nghiệm triển
khai thực hiện Đề án giữa các tỉnh.
|
30
|
40
|
40
|
40
|
50
|
200
|
|
Tổng cộng :
|
855
|
1.975
|
2.030
|
1.870
|
1.870
|
8.600
|
6. Nhu
cầu kinh phí từ các nguồn:
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Năm
|
Ngân sách Trung ương
(Chương trình mục tiêu DS-KHHGĐ)
|
Ngân sách địa phương hỗ trợ
|
Cộng
|
2011
|
200
|
655
|
855
|
2012
|
1.375
|
600
|
1.975
|
2013
|
1.300
|
730
|
2.030
|
2014
|
1.200
|
670
|
1.870
|
2015
|
1.200
|
670
|
1.870
|
Tổng cộng
|
5.275
|
3.325
|
8.600
|
7. Tổ chức thực
hiện:
a) Sở Y tế:
- Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Ban Quản lý điều hành đề án tỉnh gồm các thành phần như
sau:
Lãnh đạo Sở Y tế - Trưởng ban.
Lãnh đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình tỉnh - Phó Trưởng ban thường trực.
Lãnh đạo Phòng Dân số, Chi cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh - Thư ký.
Thành viên là đại diện lãnh đạo
các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư
pháp, Sở Thông tin truyền thông, Cục Thống kê tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Phòng Nghiệp vụ y Sở Y tế; Thanh tra Sở Y tế, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh
sản tỉnh, Khoa sản Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình các huyện, thị xã; các Phòng chuyên môn Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình và một số đơn vị có liên quan.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Quản lý điều hành Đề án can thiệp giảm thiểu
mất cân bằng giới tính giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh.
- Trên cơ sở Đề án giai đoạn 2011
- 2015 đã được phê duyệt, Ban quản lý điều hành đề án xây dựng kế hoạch hàng
năm triển khai thực hiện.
b) Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh:
Là cơ quan thường trực của Ban quản
lý điều hành Đề án tỉnh, làm đầu mối tổng hợp giúp Sở Y tế trong việc phối hợp
với các sở ban ngành, đoàn thể và các đơn vị thành viên của Ban quản lý điều
hành triển khai thực hiện Đề án.
Hàng năm xây dựng, điều chỉnh kế
hoạch và dự toán kinh phí cho phù hợp; phân bổ và hướng dẫn các ngành, các đơn
vị liên quan và Trung tâm Dân số - Kế hoạch gia đình các huyện, thị xã triển
khai thực hiện đề án.
Thực hiện kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện Đề án, tổ chức sơ kết định kỳ, tổng kết hàng năm; tham mưu
Sở Y tế báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về kế hoạch kinh phí địa phương trong cả giai đoạn 2011 - 2015 và hàng năm dành
cho những hoạt động cần thiết do Ban quản lý điều hành đề án tỉnh đề xuất nhằm
đảm bảo thực hiện tốt đề án.
d) Các sở, ban ngành, đoàn thể và
các đơn vị y tế:
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công, các sở ban ngành, đoàn thể phối hợp với các đơn vị y tế và đơn vị
dân số các cấp để triển khai hoạt động theo các mục tiêu của đề án.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã:
Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể
triển khai thực hiện các nội dung đề án trên địa bàn huyện, thị.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở ban ngành, các đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Nhị
|