ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2988/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
27 tháng 07 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC
SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị
quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định
số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các
vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định
số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm
2030;
Căn cứ Kế hoạch
số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “công tác dân số trong
tình hình mới”;
Căn cứ Quyết định
số 451/QĐ-UBND , ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 33- KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy
Bình Định về “công tác dân số trong tình hình mới”; Quyết định số 1966/QĐ-UBND
ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025
của tỉnh Bình Định thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030'
Theo đề nghị của
Sở Y tế tại Tờ trình số 125/TTr-SYT ngày 23/7/2020 và ý kiến góp ý của các Sở,
ngành, địa phương liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình Điều chỉnh mức sinh
phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Bình Định đến năm 2030".
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình được phê duyệt tại Điều
1 Quyết định này đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Báo Bình Định; Đài PTTH Bình Định;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh + CV;
- Lưu: VP, TT. TH-CB, K15.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
CHƯƠNG TRÌNH
ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG CỦA TỈNH
BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2988/QĐ-UBND ngày 27/07/2020 của UBND tỉnh Bình
Định)
I. SỰ CẦN
THIẾT
Dân số là yếu tố quan trọng
hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ
chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Trong thời gian qua, nhằm khống
chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, các chính sách dân số với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ để
nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số,
giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển nhanh và bền vững của tỉnh. Với
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân,
Bình Định đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính
sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), số con trung bình của mỗi cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ (TFR) giảm nhanh, đạt mức sinh thay thế liên tục
trong 5 năm (2015 - 2019) với mức bình quân là 2,15 con(1).
Tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 - 64 tuổi) là 66,3% dân số(2). Như vậy, Bình Định vẫn đang ở thời kỳ “cơ cấu
dân số vàng”.
Mặc dù Bình Định đã duy trì mức
sinh thay thế trong 5 năm qua nhưng hiện nay vẫn đang đối mặt với thực trạng
chênh lệch mức sinh đáng kể giữa các vùng; xu hướng không muốn hoặc sinh ít con
đã xuất hiện ở một số địa phương, nơi có điều kiện kinh tế phát triển; trong
khi đó ở vùng nông thôn, vùng ven biển vẫn có mức sinh cao.
Hiện nay, có 07 huyện, thị xã mức
sinh vẫn còn cao (TFR trên 2,2 con); 03 huyện, thị xã đạt mức sinh thay thế (TFR
dao động từ 2,0 đến 2,2 con), thành phố Quy Nhơn có mức sinh thấp (TFR dưới 2,0
con) (3).
Trong bối cảnh điều kiện kinh tế
Bình Định tiếp tục tăng trưởng, đô thị hóa ngày càng nhiều, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu, rộng, xu hướng này ngày càng được củng cố và lan rộng, tình trạng
kết hôn có xu hướng muộn hơn và sinh con ít hơn. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy
chưa nước nào thành công trong việc đưa mức sinh thấp về mức sinh thay thế. Mức
sinh cao làm tăng khoảng cách phát triển và chất lượng cuộc sống của nhân dân của
địa phương này so với địa phương khác và là nguyên nhân của việc giảm nghèo chậm.
Duy trì mức sinh thay thế và giảm
chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương sẽ góp phần ổn định quy mô dân số,
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng
dân số và nguồn nhân lực cho phát triển bền vững của tỉnh. Kết quả này giúp
tránh được những hiệu ứng không tích cực của cả hai trạng thái: quy mô dân số
quá đông, mật độ dân số quá cao do mức sinh tăng trở lại hoặc quy mô dân số giảm
sớm, giảm nhanh nếu mức sinh giảm xuống dưới mức thay thế thì rất khó đưa mức
sinh tăng trở lại, dù có đầu tư lớn cho chính sách khuyến sinh.
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới. Theo đó, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030. Tại tỉnh Bình Định, Tỉnh ủy đã
ban hành Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “công tác dân số trong tình
hình mới”. Theo đó, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày
14/02/2019 Về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017
của Chính phủ và Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 16/5/2018 của Tỉnh ủy Bình Định về
“công tác dân số trong tình hình mới”.
Để triển khai thực hiện việc
duy trì mức sinh thay thế và giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, địa phương
trong tỉnh, UBND tỉnh ban bành "Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp
các vùng, đối tượng đến năm 2030" (sau đây gọi tắt là Chương trình)
nhằm hướng tới ổn định quy mô dân số và cơ cấu dân số hợp lý hơn giữa các địa
phương trong tỉnh, góp phần bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội và
công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng thực hiện:
- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người
có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân
liên quan.
2. Phạm vi và thời gian thực
hiện:
a) Phạm vi thực hiện: Trên
địa bàn toàn tỉnh.
- Vùng can thiệp được quy định
là Vùng mức sinh tính theo số liệu tổng tỷ suất sinh năm 2019 của các huyện, thị
xã, thành phố theo công bố của Cục Thống kê.
Vùng mức sinh được chia thành:
Vùng mức sinh thấp gồm các huyện, thị xã, thành phố có tổng tỷ suất sinh dưới
2,0 con; Vùng mức sinh cao gồm các huyện, thị xã, thành phố có tổng tỷ suất
sinh trên 2,2 con; Vùng mức sinh thay thế gồm các huyện, thị xã, thành phố có tổng
tỷ suất sinh từ 2,0 đến 2,2 con.
- Giai đoạn 2020 - 2025, danh
sách các huyện, thị xã, thành phố được can thiệp theo Vùng mức sinh như sau:
+ Vùng mức sinh thấp: thành phố
Quy Nhơn.
+ Vùng mức sinh thay thế gồm 03
huyện, thị xã: Tuy Phước, An Nhơn, Vân Canh.
+ Vùng mức sinh cao gồm 07 huyện,
thị xã: Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Lão, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh, Hoài Nhơn.
- Giai đoạn 2026 - 2030, trên
cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2020 - 2025 để điều chỉnh
Vùng mức sinh giai đoạn này.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2020 đến năm 2030.
- Giai đoạn 2020 - 2025: Triển
khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh
giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính
sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.
III. THỰC TRẠNG
MỨC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Những kết quả đạt được:
Dân số Bình Định năm 2019 là
1.486.918 người, tăng 453 người so với năm 2009(4)
. Như vậy, quy mô dân số tăng không đáng kể qua 10 năm. Nguyên nhân do tỷ suất
di cư thuần của tỉnh Bình Định cao (-34,8‰)(4).
Bình Định đã đạt mức sinh thay
thế trong 5 năm qua(5). Đây là thành công lớn mà
Chương trình DS-KHHGĐ giai đoạn vừa qua đã đạt được, có ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Kết quả công
tác dân số đã góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo của tỉnh.
Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở
thành chuẩn mực, lan tỏa thấm sâu trong xã hội. Số con trung bình của phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ đã giảm mạnh từ 3,7 con năm 1993 xuống còn 2,2 con năm
2019.
Tỷ trọng dân số trong độ tuổi
lao động (từ 15 - 64 tuổi) là 66,3%. Với cơ cấu này thì tại Bình Định cũng như
cả nước vẫn đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Đây là dư lợi lớn của nhân khẩu
học cho tăng trưởng kinh tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bên
cạnh đó, dư lợi về nhân khẩu học đã tạo cơ hội cho tích lũy nguồn lực để tăng đầu
tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong tương lai.
2. Tồn tại, hạn chế:
Bình Định cũng như cả nước đã đạt
những thành tựu giảm sinh trong hơn 3 thập kỷ qua. Tuy nhiên, công tác dân số
trong tình hình mới còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
- Hiện nay, có 07 huyện, thị xã
mức sinh vẫn còn cao; thành phố Quy Nhơn có mức sinh thấp.
- Một số địa phương có điều kiện
kinh tế phát triển, đô thị hóa cao thì mức sinh có xu hướng giảm. Các địa
phương đạt mức sinh thay thế đều nằm ở khu vực phía Nam của tỉnh, gần thành phố
Quy Nhơn.
- Công tác truyền thông, giáo dục
vẫn tập trung nội dung vào vận động giảm sinh; chậm đổi mới, không phù hợp với
các địa phương đã đạt mức sinh thay thế, mức sinh thấp; chưa khai thác, phát
huy được lợi thế của các loại hình truyền thông hiện đại.
3. Nguyên nhân của một số tồn
tại, hạn chế:
- Nhận thức của một số cấp ủy Đảng,
chính quyền, doanh nghiệp và một bộ phận người dân về sinh đủ hai con chưa đầy
đủ. Một số địa phương còn ở mức sinh cao và đặc biệt là hệ lụy của mức sinh thấp,
chưa kịp thời điều chỉnh khi đạt mức sinh thay thế.
- Do tập trung thực hiện mục
tiêu giảm sinh nên trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông
chưa kịp chuyển đổi phù hợp với biến động mức sinh của từng vùng, đối tượng, đặc
biệt là ở vùng đạt mức sinh thay thế, vùng mức sinh thấp.
- Nhận thức của đội ngũ làm
công tác dân số về công tác dân số trong tình hình mới cũng chưa đầy đủ. Hoạt động
KHHGĐ vẫn còn tồn tại trong suy nghĩ và việc làm của một bộ phận người làm công
tác dân số ở cơ sở.
- Đầu tư nguồn lực cho công tác
dân số và phát triển chưa đủ đáp ứng với nhiệm vụ đề ra.
- Một số nguyên nhân tác động đến
chênh lệch mức sinh ở các vùng, địa phương cần có các giải pháp can thiệp phù hợp:
+ Mức sinh thấp: Xu hướng kết
hôn muộn, không muốn sinh con, sinh ít, sinh thưa ngày càng cao; đô thị hóa và
phát triển kinh tế dẫn đến áp lực tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt,
chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái đắt đỏ; học vấn, điều kiện sống được cải
thiện, lối sống theo trào lưu và tâm lý thích hưởng thụ có tác động nhất định đến
mức sinh thấp. Hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất
cập tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thiếu chính sách đủ mạnh để người dân
ở vùng mức sinh thấp sinh đủ 2 con.
+ Mức sinh cao: Ảnh hưởng của
văn hóa, phong tục tập quán và bất bình đẳng giới; xu hướng sinh nhiều con để
có nhân lực tham gia lao động sản xuất đặc thù như đi biển và phụng dưỡng, chăm
sóc gia đình; tuổi kết hôn sớm và khoảng cách sinh con ngắn; tâm lý bao cấp về
phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ còn nặng nề cả trong đội ngũ làm công
tác dân số và nhân dân.
4. Bài học kinh nghiệm:
- Huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị và cộng đồng dân cư, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu là
yếu tố quyết định tới thành công của việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Tính tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên có ảnh hưởng sâu rộng, lan tỏa đến việc thực hiện các mục
tiêu dân số. Thực tế cho thấy, những nơi cán bộ, đảng viên gương mẫu thì công
tác dân số được quan tâm và thực hiện tốt.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp
với cung cấp dịch vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với từng vùng, đối tượng
theo từng giai đoạn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu giảm sinh giai đoạn vừa qua.
- Kinh phí cần được bố trí đầy
đủ, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện
về cơ sở vật chất và trang thiết bị, phương tiện tránh thai đáp ứng dịch vụ dân
số, sức khỏe sinh sản (SKSS).
- Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ nhằm phát hiện những yếu kém, sai sót và có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Việc điều chỉnh chỉ tiêu giảm
sinh, giảm sinh con thứ 3 trở lên từ năm 2014 đã kịp thời tạo điều kiện để Bình
Định duy trì mức sinh thay thế trong 05 năm qua.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Duy trì vững chắc mức sinh thay
thế trên phạm vi toàn tỉnh, phấn đấu tăng mức sinh ở những địa phương đang có mức
sinh thấp, giảm mức sinh ở những địa phương đang có mức sinh cao, góp phần thực
hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
- Tăng 10% tổng tỷ suất sinh ở
các địa phương có mức sinh thấp (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
dưới 2,0 con).
- Giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở
địa phương có mức sinh cao (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên
2,2 con).
- Duy trì kết quả ở những địa
phương đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
từ 2,0 con đến 2,2 con).
V. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền:
a) Tiếp tục quán triệt
sâu sắc hơn nữa việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm
sinh sang duy trì mức sinh thay thế.
Thống nhất nhận thức trong lãnh
đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai
con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh cao, duy trì kết
quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức
sinh thấp.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền nhằm thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ
đạo việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy
trì mức sinh thay thế và thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng
sinh đủ hai con.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ
biến Chương trình này; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa
phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế,
sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.
- Cung cấp các ấn phẩm tuyên
truyền, vận động phù hợp với từng địa phương theo mức sinh.
b) Trên cơ sở xác định hiện
trạng và xu hướng mức sinh của từng địa phương để xây dựng, ban hành các văn bản
chỉ đạo, kế hoạch thực hiện với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của
địa phương, cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế
"mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con".
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá hiện trạng và xu hướng
mức sinh của từng địa phương.
- Ban hành các văn bản (Nghị
quyết, Chương trình, Kế hoạch,…) để đưa mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số và
mức sinh vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, bổ
sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp
với từng giai đoạn.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền
chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch;
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; kịp
thời có biện pháp điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương
trong từng thời kỳ.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng địa phương; phân công rõ nhiệm
vụ, trách nhiệm của từng phòng, ban trong việc triển khai thực hiện.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình điều
chỉnh mức sinh của địa phương.
- Cung cấp ấn phẩm tuyên truyền,
vận động phù hợp với từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị; có biện pháp điều
chỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.
d) Ban hành quy định đảm
bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy
con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục
tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những
người đứng đầu.
Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành quy định đảm bảo sự
gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt,
xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, địa phương, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi:
a) Tiếp tục đẩy mạnh
tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nhằm
tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập
trung vào KHHGĐ sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao gồm quy mô, cơ
cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Tập trung tuyên truyền nội dung
chuyển hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang
duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh.
Ở địa phương, thực hiện “vận động
sinh ít con hơn ở nơi mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh
thay thế và sinh thêm con ở những nơi mức sinh đã xuống thấp”.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các sự kiện truyền
thông, tuyên truyền về Nghị quyết số 21-NQ/TW và thực hiện mục tiêu điều chỉnh
mức sinh phù hợp với từng địa phương.
- Xây dựng phóng sự, bản tin
phát trên truyền hình, truyền thanh và trên internet,...
- Xây dựng chuyên trang, chuyên
mục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nhân bản các ấn phẩm truyền
thông, tư vấn, vận động.
b) Chuyển tải có hiệu quả
các thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng địa
phương.
Các hoạt động chủ yếu:
- Chuyển tải thông điệp truyền
thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh cao với khẩu
hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”. Tập trung vận động
không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
- Chuyển tải thông điệp truyền thông,
nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh thay thế và vùng mức
sinh thấp với khẩu hiệu vận động là “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ
hai con”.
- Tập trung tuyên truyền vào lợi
ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá
muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm
sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn,
không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.
c) Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn
và thuyết phục phù hợp với văn hóa, tập quán, từng nhóm đối tượng và từng địa
phương.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch
truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch
hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn.
- Tuyên truyền, vận động trực
tiếp các đối tượng tại hộ gia đình, cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên
dân số, nhân viên y tế thôn và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các
phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên
truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động để phát
huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ
như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ
thuật, thể thao, già làng,…
- Sản xuất và nhân bản các
phóng sự, phim, tiểu phẩm, kịch truyền hình, truyền thanh; cung cấp các tài liệu,
ấn phẩm truyền thông; tổ chức các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng.
d) Thực hiện có hiệu quả
chương trình giáo dục về dân số, SKSS trong và ngoài nhà trường phù hợp với từng
cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục.
Mục tiêu của giáo dục dân số,
SKSS phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ
thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc
SKSS; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và
tương lai bền vững của tỉnh.
Các hoạt động chủ yếu:
- Cập nhật chương trình, tài liệu
đào tạo, giáo dục dân số, SKSS trong và ngoài nhà trường.
- Tập huấn, đào tạo cho giáo
viên, nhân viên y tế trường học tham gia giảng dạy về dân số, SKSS.
- Thí điểm và từng bước mở rộng
triển khai chương trình giáo dục dân số, SKSS trong và ngoài nhà trường trong
tình hình mới.
đ) Thí điểm triển khai, mở
rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với thanh
niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn.
Chương trình phải bảo đảm cung
cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc SKSS liên quan trực tiếp đến
cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố
giá trị mỗi gia đình nên có hai con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình
đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đánh giá nhu cầu về kiến thức,
kỹ năng chăm sóc SKSS, hôn nhân, gia đình và các vấn đề có liên quan của nam, nữ
thanh niên trước khi kết hôn.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng
địa phương.
- Tập huấn, đào tạo người tham
gia giảng dạy chương trình giáo dục trước kết hôn.
- Thí điểm và từng bước mở rộng
triển khai chương trình giáo dục trước kết hôn.
3. Điều
chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích:
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi
các quy định không còn phù hợp với mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế,
đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành.
Đề xuất ban hành quy định về việc
đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc sinh đủ
hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Các hoạt động chủ yếu:
- Rà soát, đánh giá tác động của
các quy định có liên quan đến việc thực hiện mục tiêu duy trì vững chắc mức
sinh thay thế.
- Ban hành các quy định sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với công tác dân số trong
tình hình mới.
b) Cụ thể hóa các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phù hợp với đặc điểm mức sinh của các địa phương có mức
sinh khác nhau.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích hiện hành trên phạm vi toàn tỉnh:
+ Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa
đổi, bổ sung mở rộng đối tượng được thụ hưởng hỗ trợ khi sinh con đúng chính
sách dân số theo hướng dẫn của Trung ương.
+ Hỗ trợ phương tiện tránh thai
và dịch vụ KHHGĐ cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng
chính sách.
- Tiếp tục áp dụng và nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh ít con hơn ở
vùng mức sinh cao:
+ Hỗ trợ người dân thực hiện dịch
vụ KHHGĐ, bao gồm cả phương tiện tránh thai.
+ Bồi dưỡng, hỗ trợ người thực
hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, người vận động thực hiện KHHGĐ,...
+ Khuyến khích các cặp vợ chồng,
gia đình, tập thể, cộng đồng không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Rà soát, bãi bỏ các chính
sách khuyến khích sinh ít con ở vùng mức sinh thấp và vùng mức sinh thay thế. Từng
bước ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ hai con áp dụng
cho các gia đình, cộng đồng:
+ Xem xét, rà soát để điều chỉnh
phù hợp với thực tiễn về các quy định của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cộng đồng
liên quan đến mục tiêu giảm sinh, tiêu chí giảm sinh con thứ 3 trở lên,…
+ Xây dựng các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ hai con trên cơ sở phân tích, đánh giá
tác động của các chính sách về lao động, việc làm, nhà ở, phúc lợi xã hội, giáo
dục, y tế… đến việc sinh ít con.
+ Xây dựng, triển khai các mô
hình can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
- Thí điểm và từng bước mở rộng
các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp.
Trên cơ sở sơ kết, đánh giá các biện pháp thí điểm hỗ trợ, ban hành các chính
sách phù hợp. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần thí điểm như sau:
+ Hỗ trợ để tạo môi trường nam,
nữ thanh niên giao lưu, kết bạn, hẹn hò và tiến tới hôn nhân, khuyến khích nam,
nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con
thứ hai trước 35 tuổi,…
+ Xây dựng môi trường, cộng đồng
phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Thí điểm, nhân rộng các dịch vụ thân thiện
với người lao động như đưa, đón trẻ, trông trẻ, ngân hàng sữa mẹ, bác sỹ gia
đình,... Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo
phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
đô thị.
+ Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai,
sinh con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh,
sàng lọc trước sinh và sơ sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại
nơi làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con; miễn giảm các khoản đóng góp công ích
theo hộ gia đình; và các chính sách khác theo hướng dẫn của Trung ương...
+ Hỗ trợ, khuyến khích các cặp
vợ chồng sinh đủ hai con: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường
công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng mô hình quản lý, phát triển
kinh tế gia đình; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã
hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn
quá muộn.
4. Mở rộng
tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có
liên quan:
a) Phổ cập dịch vụ
SKSS/KHHGĐ tới mọi người dân đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận, sử dụng
dịch vụ, không phân biệt giới, người đã kết hôn, người chưa kết hôn.
Lồng ghép các hoạt động phổ cập
dịch vụ SKSS/KHHGĐ, Chương trình Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đến
năm 2030.
Các hoạt động chủ yếu:
- Đảm bảo hỗ trợ phương tiện
tránh thai và dịch vụ KHHGĐ cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính
sách, vùng mức sinh cao và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức cung ứng các dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên; công nhân khu
công nghiệp, khu kinh tế.
- Tổ chức các hoạt động thúc đẩy
tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ.
- Thí điểm cung cấp dịch vụ
SKSS/KHHGĐ qua website, email, facebook, Youtube, Twitter, Instagram, zalo,...
- Dự báo nhu cầu phương tiện
tránh thai theo phân đoạn thị trường đến năm 2030 phục vụ xây dựng kế hoạch
hàng năm, trung hạn và dài hạn.
b) Xây dựng và triển khai
các loại hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
Các hoạt động chủ yếu:
- Thí điểm mô hình phòng, tránh
vô sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại
cộng đồng.
- Củng cố và phát triển mạng lưới
sàng lọc vô sinh; tích cực triển khai thực hiện, tiếp nhận công nghệ hỗ trợ
sinh sản.
- Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch
vụ dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm
dân số trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
c) Đối với địa bàn vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, ven biển, hải đảo:
Tổ chức các loại hình cung cấp
dịch vụ phù hợp; tư vấn, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu
tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm
chất lượng nòi giống.
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch
vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở những địa bàn trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn.
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện,
tư vấn về phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ
sinh con dị tật và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
khó khăn.
5. Các nhiệm
vụ và giải pháp khác:
a) Đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng:
Các hoạt động chủ yếu:
- Cập nhật kiến thức mới, tập
huấn lại bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp
một số dịch vụ tới tận hộ gia đình.
Đối với nơi có mức sinh thấp,
khẩn trương tập huấn cho toàn bộ cộng tác viên, tuyên truyền viên về kiến thức,
kỹ năng mới đáp ứng nhiệm vụ chuyển trọng tâm từ giảm sinh sang sinh đủ hai
con.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Đào tạo, tập huấn những nội
dung cơ bản theo hướng dẫn của Trung ương về điều chỉnh mức sinh cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp.
b) Hợp tác quốc tế:
Các hoạt động chủ yếu:
- Tham gia học tập và chia sẻ
kinh nghiệm tại các quốc gia, vùng lãnh thổ với Trung ương về quy mô dân số và
mức sinh, biện pháp điều chỉnh mức sinh, đặc biệt là tại các quốc gia đã hoặc
đang trải qua quá trình chuyển đổi nhân khẩu học.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác
quốc tế để huy động nguồn lực tài chính và kỹ thuật của các quốc gia, tổ chức
quốc tế.
c) Kiểm tra, giám sát,
đánh giá:
Các hoạt động chủ yếu:
- Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ
trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 để điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn
2026 - 2030.
VI. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Hàng năm, Sở Y tế và các đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình này và dự toán kinh phí
thực hiện, gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh cân đối,
bố trí vào dự toán ngân sách, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện và triển khai
các nội dung của Chương trình.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai Chương trình.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá;
tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
- Điều chỉnh, công bố danh sách
các huyện, thị xã, thành phố theo vùng mức sinh giai đoạn 2026 - 2030 trên cơ sở
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện đổi mới toàn diện nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường
theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các cơ quan báo chí, phát
thanh - truyền hình, xuất bản và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các nội dung liên quan đến dân số
và phát triển, Chương trình điều chỉnh mức sinh; xử lý nghiêm những hành vi xuất
bản các ấn phẩm, sản phẩm có nội dung vi phạm chính sách dân số.
4. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách an sinh xã hội cho các đối
tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế để khuyến khích sinh đủ
hai con ở vùng mức sinh thấp.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu
kinh tế để khuyến khích sinh đủ hai con ở vùng mức sinh thấp.
6. Sở Tài chính: Trên cơ
sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị, cân đối, bố trí kinh phí vào dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Chương trình này trên địa bàn tỉnh, phù hợp khả năng
ngân sách và đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo UBND tỉnh để UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh
vào hệ thống thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2030;
rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội cho phù hợp với điều kiện của tỉnh và các địa phương.
8. Các sở, ngành có liên
quan: Tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Trình cấp có thẩm quyền hoặc
ban hành theo thẩm quyền nghị quyết, chương trình, kế hoạch, ... để đưa mục
tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội của địa phương giai đoạn 2021 - 2030; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Bố trí kinh phí để thực hiện
Chương trình tại địa phương.
- Căn cứ nội dung Chương trình
này, các địa phương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức
sinh tại địa phương; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng phòng, ban,
ngành trong việc triển khai thực hiện; lồng ghép với các chương trình, đề án, dự
án liên quan trên địa bàn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp với
các ngành, các cấp trong tỉnh tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc
thực hiện Chương trình này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để
được hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình này./.
PHỤ LỤC:
DANH SÁCH CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THEO VÙNG MỨC SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2988/QĐ-UBND ngày 27/07/2020 của UBND tỉnh
Bình Định)
TT
|
Địa phương
|
Dân số
|
Dân số nữ
|
Tổng tỷ suất sinh (TFR) năm 2019
|
I
|
Danh sách các huyện, thị
xã có mức sinh cao (07 địa phương):
|
1
|
Huyện Phù Mỹ
|
161.563
|
82.275
|
2,66
|
2
|
Huyện Hoài Ân
|
85.700
|
43.212
|
2,64
|
3
|
Huyện An Lão
|
27.837
|
14.067
|
2,50
|
4
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
30.587
|
15.375
|
2,46
|
5
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
207.995
|
106.003
|
2,38
|
6
|
Huyện Phù Cát
|
183.440
|
92.517
|
2,31
|
7
|
Huyện Tây Sơn
|
115.968
|
59.289
|
2,27
|
II
|
Danh sách các huyện, thị
xã có mức sinh thay thế (03 địa phương):
|
1
|
Huyện Vân Canh
|
27.875
|
14.120
|
2,19
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
175.709
|
89.006
|
2,12
|
3
|
Huyện Tuy Phước
|
180.191
|
90.687
|
2,05
|
III
|
Danh sách các huyện, thị xã,
thành phố có mức sinh thấp (01 địa phương):
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
290.053
|
148.280
|
1,72
|
Nguồn: Tính
toán trên kết quả Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019