ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2888/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 24 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT - NHẬT TỈNH
NGHỆ AN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ
Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ
An ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 186/TTr-SNV ngày 16/9/2022 về việc
phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Hữu nghị Việt - Nhật tỉnh Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hữu nghị
Việt - Nhật tỉnh Nghệ An đã được Đại hội của Hội khóa III, nhiệm kỳ 2022-2027
thông qua ngày 26/6/2022 tại thành phố Vinh.
(có
Điều lệ kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị
tỉnh Nghệ An và Hội Hữu nghị Việt - Nhật tỉnh Nghệ An căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- PCVP TH UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- Công an tỉnh (PA03);
- Lưu VT. TH (T).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
HỮU NGHỊ VIỆT - NHẬT TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 2888/QĐ-UBND
tỉnh ngày 24/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Hội
1.1. Tên tiếng việt: Hội hữu nghị Việt
- Nhật tỉnh Nghệ An.
1.2. Tên Tiếng Anh: VietNam-Japan
Friendship Association of Nghe An Province.
1.3. Tên viết tắt tiếng Anh: VJFAN.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội hữu nghị Việt - Nhật tỉnh Nghệ An
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của công dân và tổ chức trên địa bàn
Nghệ An có quan tâm đến hoạt động đối ngoại dân với Nhật Bản.
Mục đích của Hội là hoạt động góp phần
vào việc tăng cường và mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị
truyền thống, sự hiểu biết giữa nhân dân Nghệ An với nhân dân Nhật Bản, củng cố
phát triển mối quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công
nghệ, giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch giữa Nghệ An và Nhật Bản vì lợi ích của
nhân dân mỗi nước.
Điều 3. Địa vị,
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo pháp luật Việt Nam và
Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại 154 Đinh Công Tráng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động của Hội
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
Nghệ An và trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân. Hội là thành
viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Nghệ An, đồng thời là thành viên của
Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản.
2. Hội chịu sử quản lý nhà nước của Sở
Nội vụ, Sở Ngoại vụ tỉnh Nghệ An theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc,
tổ chức hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự chủ kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ hiến
pháp, pháp luật và điều lệ Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
- Công dân, tổ chức Việt Nam tán
thành Điều lệ hội muốn kết nạp phải có đơn đăng ký tham gia Hội, việc kết nạp hội
viên được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện. Ban Thường trực sẽ tổ chức xét
đơn và quyết định kết nạp hội viên mới.
- Những hội viên không đáp ứng được yêu
cầu theo quy định của Điều lệ hội, Ban Thường trực sẽ họp và quyết định cho hội
viên đó ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban thường trực.
4. Ban kiểm tra.
5. Các chi hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có hai phần ba tổng
số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 50% tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 50% số hội viên chính thức hoặc có trên 50% số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
Hội (nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 50% đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm và cả nhiệm kỳ của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen
thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Chấp hành, số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ
sung không được quá 1/2 so với số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực
hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 50% số lượng ủy viên Ban Chấp hành tham
gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bàng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban thường
trực
1. Ban Thường trực Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường trực Hội gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Thường trực, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động; của Hội giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập hợp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường trực 06 tháng họp 1 lần
(trước khi họp Ban Chấp hành Hội), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ
tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường trực.
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực
là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội: Là đại diện pháp
nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước, Ban Chấp
hành, Ban Thường trực Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt
động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
trực ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó
Chủ tịch Thường trực Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn và số lượng Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch hội giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổng
thư ký
1. Tổng thư ký giúp Chủ tịch và Phó
Chủ tịch Hội tổ chức chỉ đạo thực hiện công việc của Hội, theo dõi tổng hợp báo
cáo thường kỳ 06 tháng, 01 năm, cả nhiệm kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Tham mưu chương trình kế hoạch hoạt
động của Hội.
Điều 18. Ban Kiểm
tra
- Ban Kiểm tra do Đại hội bầu gồm:
Trưởng ban và một số ủy viên.
- Ban Kiểm tra có nhiệm vụ: Kiểm tra
việc thực hiện, chấp hành Điều lệ, nghị quyết và quy định của Hội.
Điều 19. Chi hội
1. Chi hội là một tổ chức trực thuộc
Hội do Ban Thường trực Hội ra quyết định thành lập theo đề nghị của sáng lập
viên và phải có ít nhất 10 hội viên tham gia. Chi hội hoạt động theo Điều lệ và
Nghị Quyết của Hội. Hội viên của chi hội đồng thời là Hội viên của Hội.
2. Chi hội tổ chức hội nghị toàn thể
hội viên của chi hội để xây dựng chương trình, nội dung, quy chế hoạt động và bầu
Ban Chấp hành, Chi hội trưởng, chi hội phó.
3. Chi hội có nhiệm vụ báo cáo định kỳ
tháng, 06 tháng, 01 năm kết quả hoạt động của mình và báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu cho Thường trực Hội. Chi hội tự tổ chức thu hội phí
theo quy định của Hội và được để lại 100% cho hoạt động của chi hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi
tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 21. Tài sản,
tài chính của Hội
1. Tài chính của hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí đóng góp của các hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật.
- Tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước bằng tiền hoặc hiện vật.
- Hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước.
- Các nguồn thu khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội.
- Chi thực hiện chế độ, phụ cấp cho
những người làm việc thường xuyên chuyên trách tại Hội theo quy định của Ban Chấp
hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng tài chính của Hội.
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Hội (nếu có). Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội;
do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp
luật; được ngân sách Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội do Ban
Thường trực chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy chế
của Hội và chế độ tài chính của Bộ Tài chính quy định.
2. Các khoản thu, chi phải rõ ràng,
minh bạch, tiết kiệm, đúng mục đích, có hiệu quả, được phản ánh trên so sách chứng
từ, hóa đơn kế toán theo quy định. Báo cáo công khai hàng năm tại hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân thuộc Hội vi phạm
pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét,
thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh
cáo, cách chức, xóa tên khỏi danh sách hội viên của Hội, nếu vi phạm nghiêm trọng
sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội hữu nghị Việt - Nhật
tỉnh Nghệ An mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Hữu nghị Việt - Nhật tỉnh
Nghệ An gồm 7 Chương, 24 Điều đã được Đại hội khóa III, nhiệm kỳ 2022-2027 Hội
hữu nghị Việt - Nhật tỉnh Nghệ An thông qua ngày 26/6/2022 và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt - Nhật có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.