THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
280/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TỘC NGƯỜI THIỂU SỐ ĐAN LAI HIỆN ĐANG SINH SỐNG TẠI VÙNG LÕI VƯỜN QUỐC GIA
PÙ MÁT, HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 571/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt "Dự án khả thi đầu tư xây dựng Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh
Nghệ An";
Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ
An đến năm 2010";
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại tờ trình số 3059 TTr-UBND ngày
08 tháng 6 năm 2006 và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 8097
BKH/KTĐP< ngày 02 tháng 11 năm 2006 về việc xin phê duyệt Đề án "Bảo
tồn và phát triển bền vững tộc người thiểu số Đan Lai hiện đang sinh sống tại
vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Bảo tồn và phát triển bền vững tộc người thiểu số
Đan Lai hiện đang sinh sống tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An" với những nội dung chủ yếu như sau :
1. Mục tiêu của Đề án
Nâng cao điều kiện
sống, phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tộc người
thiểu số hiện đang sinh sống tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, bảo tồn thiên
nhiên Vườn Quốc gia Pù Mát, bảo vệ an ninh biên giới.
2. Phạm vi và địa điểm thực hiện Đề án
Trong tổng số 176
hộ dân tộc Đan Lai đang sinh sống tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, tổ chức di
chuyển 146 hộ đến nơi mới và ổn định 30 hộ tại nơi cũ như sau:
- Tổ chức di chuyển
146 hộ dân tộc thiểu số Đan Lai hiện đang sinh sống trên thượng nguồn Khe Khặng
thuộc 2 bản: Khe Cồn, Bản Búng xã Môn Sơn, đến vùng tái định cư tại 3 bản : Kẻ
Gia, Kẻ Tắt, Bá Hạ xã Thác Ngàn;
- Tổ chức ổn định
cuộc sống cho 30 hộ dân ở lại tại bản Cò Phạt xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An;
- Tiếp tục hỗ trợ
36 hộ dân đã di chuyển năm 2002.
3. Quy mô đầu tư xây dựng
- Đối với 146 hộ
chuyển đi: xây dựng khu tái định cư cho 146 hộ đến địa điểm mới tại xã Thạch
Ngàn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An gồm có:
+ Điểm tái định cư
số 1: Bản Kẻ Gia 42 hộ;
+ Điểm tái định cư
số 2: Bản Kẻ Tắt 40 hộ;
+ Điểm tái định cư
số 3: Bản Bá Hạ 64 hộ.
- Đối với 30 hộ ở
lại: tổ chức ổn định sản xuất, đời sống và văn hoá - xã hội cho 30 hộ tại bản
Cò Phạt để phối hợp với Bộ đội Biên phòng, lực lượng kiểm lâm và cơ quan quản
lý du lịch làm tốt công tác giữ gìn trật tự an ninh biên giới, bảo vệ rừng và kết
hợp phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Pù Mát.
- Đối với 36 hộ đã
di chuyển năm 2002: tiếp tục hỗ trợ tổ chức ổn định sản xuất, đời sống và văn
hoá - xã hội cho 36 hộ, 194 khẩu đã di chuyển ra 2 bản Tân Sơn và Cửa Ráo thuộc
xã Môn Sơn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
4. Nội dung đầu tư chủ yếu
a) Đầu tư hỗ trợ sản
xuất
- Về bố trí nhiệm
vụ sản xuất.
+ Điểm tái định cư
tại xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông.
Đất sản xuất nông
nghiệp: khai hoang, sản xuất lúa nước, đất màu; trên diện tích đất vườn hộ gia
đình hướng dẫn trồng rau, màu, cây ăn quả như nhãn, vải, cam, xoài, đu đủ.
Đất sản xuất lâm
nghiệp: phần chân đồi trồng 1.000 ha rừng nguyên liệu, 100 ha cây ăn quả (cam,
vải thiều, nhãn...), trồng xen cây lương thực ngắn ngày trong những năm đầu khi
rừng chưa khép kín. Phần sườn đồi, đỉnh đồi áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm
sinh để khoanh nuôi, bảo vệ rừng hiện có.
Chăn nuôi: phát
triển chăn nuôi trâu, bò, lợn và gia cầm theo hướng tập trung có chuồng trại,
trồng cỏ để cung cấp thức ăn tại chỗ cho gia súc.
+ Điểm định cư 30
hộ tại bản Cò Phạt xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
Phát triển du lịch
sinh thái, du thuyền vượt thác ghềnh trên sông Giăng - Khe Khặng, văn hoá ẩm thực,
khai thác đặc trưng văn hoá người Đan Lai như múa cồng chiêng, bắn cung tên,
trèo cột, ném còn...; sản xuất hàng lưu niệm từ nguồn nguyên liệu tại chỗ như
song, mây, mét, dệt thổ cẩm (khăn, váy, áo...) bán cho khách du lịch.
Phát triển lâm
nghiệp gắn với cộng đồng: giao khoán bảo vệ rừng bình quân 5 ha/hộ, trồng cây
lâm nghiệp cho sản phẩm lấy dầu, nhựa, quả (cây gừng, cây gió) hoặc trồng song,
mây... áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh để khoanh nuôi, bảo vệ rừng
nguyên sinh, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Ổn định sản xuất
trên ruộng nước đã có, tận dụng diện tích màu ven khe suối làm vườn trồng rau,
sắn, cây ăn quả ....
Chăn nuôi: phát
triển chăn nuôi trâu, bò, lợn và gia cầm, tạo sản phẩm hàng hoá và nguồn thực
phẩm hàng ngày.
+ Điểm tái định cư
36 hộ năm 2002 tại xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
Tiếp tục đẩy mạnh
việc đền bù, thu hồi đất để giao cho các hộ tái định cư tổ chức sản xuất nông -
lâm kết hợp. Hỗ trợ kinh phí để phát triển chăn nuôi.
- Đầu tư hỗ trợ ổn
định và phát triển sản xuất.
+ Điểm tái định cư
tại xã Thạch Ngàn: do chuyển đổi phương thức sản xuất từ chỗ sản xuất nương rẫy,
săn bắn, hái lượm sang sản xuất đất bằng, ruộng nước, trồng rừng, chăn nuôi nên
hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ:
Hỗ trợ đất sản
xuất: bình quân mỗi hộ được giao 0,219 ha ruộng lúa; 0,158 ha đất màu; 2,7 ha đất
lâm nghiệp; 400 m2 đất ở; 0,324 ha đất vườn;
Hỗ trợ giống cây
trồng, phân bón cho vụ sản xuất đầu tiên;
Hỗ trợ con giống,
bao gồm hỗ trợ mua trâu, bò cày kéo, lợn giống;
Hỗ trợ mua dụng cụ
sản xuất: cày, bừa, cuốc, xẻng;
Hỗ trợ khuyến
nông, khuyến lâm như tập huấn hướng dẫn kỹ thuật canh tác, hướng dẫn xây dựng
vườn hộ gia đình và trang trại. Áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới về
trồng trọt, chăn nuôi, trồng cây nguyên liệu, chế biến lâm sản và các ngành nghề
khác đến hộ gia đình; hỗ trợ dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ thú y trong 3 năm
(từ năm 2007 đến năm 2009). Hỗ trợ xây dựng mô hình kinh tế vườn miền núi.
+ Điểm định cư 30
hộ tại bản Cò Phạt, xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
Chủ yếu là hỗ trợ
khuyến nông, khuyến lâm như tập huấn hướng dẫn kỹ thuật canh tác, hướng dẫn xây
dựng vườn hộ, trang trại, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới về trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi ong, trồng cây lâm nghiệp. Hỗ trợ các loại giống trồng trọt,
chăn nuôi, vật tư, phân bón. Hỗ trợ xây dựng mô hình kinh tế vườn.
+ Điểm tái định cư
36 hộ năm 2002 tại xã Môn Sơn, huyện Con Cuông: hỗ trợ mua trâu, bò cày kéo, lợn
giống.
b) Xây dựng cơ sở
hạ tầng
- Điểm tái định cư
xã Thạch Ngàn.
+ Đường giao
thông: xây dựng đường từ trung tâm xã đến điểm tái định cư số 1 (dài 11 km) để
phục vụ dân sinh nói chung và vùng tái định cư nói riêng phù hợp với quy mô đường
từ trung tâm xã đến thôn, bản miền núi. Xây dựng các tuyến giao thông từ trục
chính vào các điểm tái định cư 2,8 km theo tiêu chuẩn đường loại B giao thông
nông thôn.
+ Thuỷ lợi và nước
sinh hoạt: xây dựng công trình nước sinh hoạt phục vụ điểm tái định cư số 2 và
số 3.
+ Điện sinh hoạt:
xây dựng tuyến 35 Kv dài 11 km, từ bản Kẻ Gia vào các điểm tái định cư và 3 trạm,
10 km đường dây hạ thế 0,4 Kv.
+ Hỗ trợ xây dựng
trường học 800 m2, trạm y tế vùng 210 m2, 3 nhà cộng đồng
71,3 m2/nhà.
- Điểm định cư 30
hộ tại bản Cò Phạt xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
+ Xây dựng tuyến
đường giao thông từ trung tâm xã đến trung tâm bản dài 30 km bám theo trục đường
mòn, phục vụ dân cư, tuần tra biên giới.
+ Xây dựng đường nội
bản 2 km, nền 3,5m, mặt bê tông rộng 2m.
+ Xây dựng đập thuỷ
lợi Cò Phạt tưới tiêu ổn định cho diện tích lúa.
+ Xây dựng trường
học 5 lớp 400 m2, nhà cộng đồng thôn bản 120m2 (có 1
phòng dành cho y tế thôn bản).
+ Xây dựng hạ tầng
phát triển du lịch: bao gồm xây dựng khu đón tiếp khách (tại đập Pha Lài), khu
lưu trú và dịch vụ tổng hợp, khu chuyển tiếp (tại bản Cò Phạt), hỗ trợ mua sắm
phương tiện vận tải (theo quy hoạch xây dựng khu du lịch đập Pha Lài, bản Cò
Phát đã được tỉnh Nghệ An phê duyệt).
- Điểm tái định cư
36 hộ năm 2002 tại xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
Xây dựng trạm bơm
điện Tân Sơn phục vụ tưới tiêu cho 38 ha ruộng nước 2 vụ.
c) Xây dựng nhà ở
cho đồng bào
- Xây dựng nhà cho
các hộ tái định cư: theo mẫu nhà sàn 3 gian, cột bằng bê tông cốt thép, lợp mái
ngói 22v/m2.
- Điểm định cư 30
hộ tại bản Cò Phát xã Môn Sơn, huyện Con Cuông.
+ Hỗ trợ nhà ở: thực
hiện theo chính sách tại Quyết định số 134/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, mức
hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 05 triệu đồng,
ngân sách tỉnh hỗ trợ 05 triệu đồng, ngân sách huyện hỗ trợ 05 triệu đồng.
+ Hỗ trợ xây dựng
các công trình nước sinh hoạt, vệ sinh: mỗi giếng nước hỗ trợ 300 nghìn đồng và
5 tạ xi măng; nhà tắm, công trình vệ sinh hỗ trợ 50% giá trị công trình.
d) Hỗ trợ ban đầu
tái định cư và đời sống
- Hỗ trợ di chuyển:
mức hỗ trợ di chuyển 3 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ ổn định đời
sống bao gồm: lương thực, tiền sinh hoạt; thời gian hỗ trợ là 12 tháng; mức hỗ
trợ tương đương 30 kg gạo.
- Mua sắm đồ dùng
sinh hoạt: giường, chiếu, chăn, màn.
đ) Bảo tồn và phát
triển văn hoá, xã hội
- Văn hoá: hướng dẫn
bà con sinh hoạt nhằm tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước về hôn nhân, gia đình, sinh đẻ có
kế hoạch, xây dựng bản, làng và gia đình văn hoá, bài trừ mê tín, dị đoan... để
tạo môi trường văn hoá lành mạnh, nâng cao dân trí. Mở rộng giao lưu văn hoá với
đồng bào các dân tộc khác, góp phần xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa các dân
tộc sinh sống trên địa bàn.
- Giáo dục và đào
tạo: có kế hoạch đào tạo lâu dài, tổ chức cho con em đồng bào dân tộc học nội
trú ở huyện, ở tỉnh; đào tạo nghề và hướng nghiệp để sau khi học tập các em trở
về phục vụ thôn bản.
- Y tế: tăng cường
cán bộ y tế xuống thôn bản để phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức về sức khoẻ sinh sản nhằm nâng cao nhận thức của
đồng bào về quan hệ hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân
số.
5.
Nguồn vốn đầu tư
a) Nhu cầu vốn đầu
tư:
- Tổng vốn đầu tư:
93.244 triệu đồng.
- Đã đầu tư đến
năm 2006: 9.997 triệu đồng.
b) Nguồn vốn đầu
tư từ năm 2007 đến năm 2009: 83.246 triệu đồng, bao gồm :
- Ngân sách nhà nước:
69.403 triệu đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ một phần và bố trí bổ
sung có mục tiêu cho Tỉnh căn cứ vào khả năng cân đối hàng năm.
- Nguồn khác :
13.843 triệu đồng.
6.
Hiệu quả của Đề án
- Về xã hội: góp
phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xoá bỏ những hủ tục lạc hậu;
ngăn chặn các nguy cơ suy thoái nòi giống; ổn định đời sống, nâng cao nhận thức,
trình độ dân trí, bảo đảm vệ sinh, y tế, chăm sóc sức khoẻ. Từng bước nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc Đan Lai.
- Về kinh tế: giải
quyết cơ bản kết cấu hạ tầng phục vụ dân sinh, quy hoạch, sắp xếp lại dân cư,
khai thác thế mạnh về đất đai, bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn nước, tiềm năng du
lịch và từng bước ổn định phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho đồng bào
dân tộc.
- Về bảo tồn thiên
nhiên, môi trường sinh thái: ngăn chặn nguy cơ suy thoái tài nguyên rừng, bảo vệ
và phát triển các loài động vật quý hiếm và đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia
Pù Mát.
- Về quốc phòng,
an ninh; bảo đảm mục tiêu bảo vệ an ninh biên giới gắn với bảo tồn phát triển bền
vững tộc người thiểu số Đan Lai hiện đang sinh sống trong "vùng lõi"
Vườn Quốc gia Pù Mát.
7.
Tiến độ thực hiện Đề án
Thực hiện trong 3
năm từ năm 2007 đến năm 2009.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có nhiệm vụ :
1. Thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện Đề án do 1 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng
ban. Các ngành chức năng có trách nhiệm tăng cường phối hợp với huyện Con Cuông
để triển khai thực hiện Đề án.
2. Căn cứ vào khả
năng huy động nguồn vốn và sự cấp thiết của từng vấn đề, lựa chọn thứ tự ưu
tiên hợp lý và chỉ đạo chủ đầu tư lập các dự án thành phần trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Chủ động lồng
ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án, đồng thời chỉ đạo đầu tư tập trung có định
hướng để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và hạ tầng xã hội, tạo sự phát triển bền vững,
lâu dài cho đồng bào dân tộc.
4. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy quản lý của chính quyền địa phương các cấp, huyện, xã
gắn với thôn bản.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An cụ thể
hoá Đề án "Bảo tồn và phát triển bền vững tộc người thiểu số Đan Lai hiện
đang sinh sống tại vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ
An" đã được phê duyệt thành các Dự án thành phần để triển khai thực hiện.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Nghệ An;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112;
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Ban XDPL, TTBC, Công báo;
- Lưu: VT, ĐP (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|