BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp
lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ
Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp
người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ
giúp pháp lý.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết
tật có khó khăn về tài chính năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để p/h);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để p/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT, NGƯỜI KHUYẾT
TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 28/QĐ-BTP
ngày 10 tháng 01 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, nâng
cao năng lực người làm công tác trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng, hiệu quả
vụ việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp
lý nói chung (sau đây gọi tắt là người khuyết tật), người khuyết tật có khó
khăn về tài chính nói riêng; theo dõi, kiểm tra, giám sát, bảo đảm người khuyết
tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2021- 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ
tướng Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của
người khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số
39-CT/TW ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, bảo đảm phù hợp
với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
b) Đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp giữa
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất
là cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật.
c) Việc triển khai thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về
tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp
lý khác nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.
II. HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Tăng cường
hoạt động truyền thông, khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý đối với người khuyết
tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp
lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức truyền thông khác phù hợp với
các dạng tật của người khuyết tật; tổ chức truyền thông điểm về trợ giúp pháp
lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở cơ sở; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc truyền thông trợ giúp
pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật
có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác
về người khuyết tật ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người
khuyết tật sinh sống.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp:
- Ở Trung ương: Các cơ quan, đơn vị truyền thông và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Ở địa phương: Các cơ quan, đơn vị truyền thông; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã
hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...); báo cáo về khả
năng tiếp cận trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, người khuyết tật có khó
khăn về tài chính; nâng cao nhận thức của người khuyết tật, người khuyết tật có
khó khăn về tài chính về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp
lý.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn phẩm với nhiều hình thức có nội dung về
chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước).
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam,
Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học,
cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật Phòng lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về
trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung
dành cho người khuyết tật để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết
tật và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ giúp pháp lý nhân dịp kỷ niệm 25 năm
“Ngày Người khuyết tật Việt Nam” (18/4/1998-18/4/2023) và “Ngày Quốc tế người
khuyết tật (3/12)” bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Đài truyền thanh - truyền hình huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và báo địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý II, Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
2. Bồi dưỡng, tập
huấn cho người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho
đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo từng lĩnh vực pháp luật đối với
người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức, bảo đảm
trên 90% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được tập huấn,
nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết
tật có khó khăn về tài chính.
3. Thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết
tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính nhất là vụ việc trợ giúp pháp
lý tham gia tố tụng. Chú trọng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
mà người khuyết tật là bị hại trong các vụ án hình sự, bị đơn trong các vụ án dân
sự, hành chính và là nạn nhân trong các vụ việc bị bạo lực, bạo
hành, mua bán.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Hội người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp
xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật và các cơ quan,
tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người khuyết tật thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý được
cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí khi có yêu cầu.
4. Theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật,
người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người
khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở Trung ương và Sở Tư pháp ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Hội người khuyết tật,
các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
5. Hợp tác quốc tế
Hoạt động: Nghiên cứu tài liệu, học tập kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý nói chung và chú trọng về trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Hợp tác quốc tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu, báo cáo kinh nghiệm thực tế trong trường hợp
thực hiện đoàn ra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và
báo cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi
cả nước.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Trợ
giúp pháp lý trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban,
ngành, tổ chức có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật chung hoặc Kế
hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, người khuyết
tật có khó khăn về tài chính riêng (tùy vào điều kiện cụ
thể của từng địa phương) và tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi địa
phương mình, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế
hoạch này và tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực hiện các
nhiệm vụ liên quan.
5. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải
đảm bảo theo các yêu cầu về tình hình dịch bệnh Covid-19 của Trung ương và tình
hình thực tế tại địa phương.
6. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý đối với người khuyết tật, người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách
hàng năm của Trung ương và địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc gia, các
Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật
về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
b) Cục Trợ giúp pháp lý lập dự toán
kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do Cục chủ trì thực hiện ở Trung ương.
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện.
Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành./.