ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2778/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày 14 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng
4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng
4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh
phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ Y tế về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số
đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 30-CTr/TU
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 20
tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Chiến lược Dân
số Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ
trình số 124/TTr-SYT ngày 24/8/2020 về phê duyệt Kế hoạch Truyền thông Dân số đến
năm 2030 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Truyền thông Dân số
đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số 2778/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG-GIÁO DỤC DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU:
1. Kết quả đạt được:
- Trong giai đoạn 2011 - 2020, truyền thông giáo
dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình
(SKSS/KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo sự
chuyển biến tích cực về nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong việc
thực hiện KHHGĐ, chăm sóc SKSS, nâng cao chất lượng dân số. Công tác truyền
thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang Dân số và
Phát triển; chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là
duy trì mức sinh và nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết
21-NQ/TW.
- Các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn
được đẩy mạnh dưới nhiều hình thức; trong đó tập trung vào các đợt truyền thông
địa bàn trọng điểm, nhân dịp kỷ niệm và các sự kiện của chương tình dân số; đa
dạng hóa hình thức truyền thông, tư vấn đến từng nhóm đối tượng được chú trọng
thường xuyên.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn
thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, cam kết,
ủng hộ và tham gia truyền thông, vận động về công tác dân số; đặc biệt là sự đồng
tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình và cộng đồng. Đây là một trong
những yếu tố quyết định sự ổn định bền vững của chương trình Dân số và Phát triển
hiện nay.
Qua đó, Kết quả truyền thông dân số hàng năm góp
phần đạt chỉ tiêu kế hoạch và góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh, cụ thể: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 là 1,04%; Tỷ suất sinh
thô giảm từ 14,02‰ năm 2016 xuống còn 12,82‰ năm 2019; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên duy trì ở mức 10%; Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái) trong
những năm gần đây đã duy trì ở mức 107 nam/100 nữ; Tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Có thể nói, công tác truyền thông, vận động với
nhiều hình thức khác nhau để thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
dân số luôn được xác định là một giải pháp cơ bản để thực
hiện mục tiêu, đạt được những kết quả rất tích cực của chương trình dân
số. Song hiện nay, với tình trạng mức sinh đang có xu hướng ngày càng giảm, Bà
Rịa-Vũng Tàu nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp, tổng tỷ suất sinh (số con
trung bình của một cặp vợchồng trong độ tuổi sinh đẻ) là 1,87 con năm 2019; cơ
cấu dân số đang chuyển dần
sang cơ cấu dân số già với chỉ số già hóa là
44,8%, tỷ lệ người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên của tỉnh ngày càng tăng (hiện
nay là 10,3%) và tỉnh đã bước vào giai đoạn già hóa dân số, chất lượng
dân số chưa cao…, vẫn là thách thức lớn đối với công tác dân số của địa phương.
2. Những tồn tại, hạn chế:
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng công tác truyền thông dân số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có những thời điểm, những nơi còn chưa chủ động
và đạt hiệu quả chưa cao. Nội dung truyền thông còn tập
trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chuyển mạnh sang dân số và phát
triển; các hoạt động chưa đa dạng, phong phú để đáp ứng được yêu
cầu trong giai đoạn mới.
- Công tác phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể tổ chức các hoạt động truyền thông về dân số chưa có nhiều đổi mới về nội dung, hình thức để
nâng cao chất lượng và mở rộng về số lượng.
- Các vấn đề về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, nhất là sức khỏe sinh sản vị thành niên,
thanh niên còn nhiều hạn chế: bệnh nhiễm khuẩn
đường sinh sản, lây truyền qua đường tình dục, ung thư đường sinh sản,
chăm sóc SKSS vị thành niên/thanh niên (VTN/TN), bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi,…
còn đáng lo ngại. Điều đó, đòi hỏi công tác
truyền thông, tư vấn phải thay đổi nội dung, cách
thức và phương pháp tiếp cận toàn diện các vấn đề sức khỏe sinh sản
cho phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Sản phẩm, trang thiết bị truyền
thông từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều thiếu thốn và bất cập. Các sản phẩm truyền thông như: tờ rơi, sách nhỏ.... chưa đáp ứng đủ nhu cầu
hoạt động ở cơ sở; thiếu các sản phẩm truyền thông dành riêng cho các nhóm đối
tượng đặc thù là người di cư, người cao tuổi, VTN/TN, công nhân; trang
thiết bị truyền thông (tivi, loa kéo cầm tay, micro,… được cấp cho cơ sở trong
năm 2009, 2010 đến nay) đã hư hỏng không còn sử dụng được.
- Một số cán bộ làm công tác truyền
thông dân số chưa thật sự tâm huyết, chưa linh hoạt và trách
nhiệm với công việc, đặc biệt là việc vận dụng công nghệ thông tin trong
công tác truyền thông về dân số chưa được tốt, nhất là đội ngũ chuyên trách, cộng
tác viên dân số mới chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Một số thông tin không chính thống,
hiểu chưa đúng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với công tác dân số được
đăng tải lan truyền nhanh chóng và rộng rãi trên các trang mạng xã hội, gây ảnh
hưởng đến công tác tuyên truyền, vận động người dân thực
hiện chính sách dân số.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Công tác tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư nguồn lực cho công tác truyền thông về dân số tại địa phương và một số ban
ngành, cơ quan đơn vị chưa được quan tâm đúng mức; chưa có sự phối hợp, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của công tác
dân số với chương trình, kế hoạch tại địa phương.
- Tư tưởng muốn có nhiều
con, coi trọng con trai hơn con gái,… vẫn còn khá phổ biến
trong một bộ phận nhân dân; nhất là nhóm người có điều kiện kinh tế khá giả, kể
cả cán bộ, đảng viên, cùng với việc thay đổi
một số chính sách mới về dân số nên công tác truyền thông, vận động còn
gặp nhiều khó khăn, bất cập.
- Kinh phí hoạt động của công tác
dân số bị cắt giảm nhiều, nhất là kinh phí truyền thông, đã
ảnh hưởng nhiều đến nội dung, hình thức
và chất lượng, hiệu quả hoạt động truyền thông dân số.
- Thời đại công nghệ số, internet
phát triển, mạng xã hội lan truyền thông tin nhanh chóng vừa
có tác động tích cực, vừa có những mặt trái đối với công tác truyền thông dân
số.
- Do thay đổi hệ thống tổ chức bộ máy hành chính
nên hệ thống viên chức tuyến huyện, cộng tác viên dân số giảm và luôn biến động
ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ những người trực tiếp tuyên truyền, vận động đối
tượng tại cơ sở.
- Một số cán bộ, viên chức ở cơ sở vẫn còn hạn
chế về kỹ năng tổ chức các hoạt động truyền thông, đặc biệt là việc vận dụng có
hiệu quả công nghệ số, mạng xã hội vào công tác truyền thông dân số trong tình
hình hiện nay.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
1. Các văn bản của Trung ương:
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công
tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030;
- Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình truyền thông Dân số đến năm
2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp
các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền
thông Dân số đến năm 2030;
- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm
2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng
đến năm 2030;
- Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm
2030;
- Công văn số 297/TCDS-TTGD ngày 03 tháng 6 năm
2020 của Tổng cục Dân số-KHHGĐ về việc triển khai thực hiện Quyết định số
537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn bản của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
- Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn
2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Từ những căn cứ nêu trên và những thách thức của
công tác dân số hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Truyền thông
Dân số đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu để góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch hành động Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030 của tỉnh đã đề ra; giải quyết toàn diện, đồng bộ
các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số, phân bố dân cư và đặt trong mối
quan hệ tác động qua lại với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
III. ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN:
1. Địa bàn thực hiện:
Triển khai thực hiện tại 8/8 huyện, thị xã,
thành phố trong toàn tỉnh với 82 xã, phường, thị trấn.
2. Đối tượng:
- Lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính
quyền, các ban, ngành, đoàn thể và những người có uy tín trong cộng đồng.
- Người cao tuổi.
- Nam, nữ, các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ.
- Vị thành niên, thanh niên.
- Nhóm dân số đặc thù (công
nhân lao động tại các công ty, xí nghiệp trong và ngoài Khu công nghiệp, người
đi biển dài ngày,...).
- Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi).
- Phóng viên các cơ quan báo -
đài, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.
3. Thời gian thực hiện:
Kế hoạch được thực hiện từ năm
2020 - 2030, chia thành 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1: năm 2020 -
2025: Tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ hoạt động. Hiện nay Bà
Rịa-Vũng Tàu nằm trong nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp, mức sinh đang có xu hướng
ngày càng giảm; do đó, tỉnh chú trọng đổi mới về nội dung, đa
dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng,
nhằm duy trì mức sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số.
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
trên các phương tiện thông tin đại chúng các cấp; tập trung khai thác, phát triển
những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác. Phối
hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể liên quan tích cực ủng hộ và tham gia
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn của chương trình dân số;
nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục, vận động và tư vấn các chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số.
Nội dung truyền thông giáo dục chú
trọng đến dân số và phát triển; đẩy mạnh truyền thông giáo dục, tư vấn nâng cao
nhận thức, chuyển đổi hành vi về giới, bình đẳng giới, giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh; nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chăm
sóc sức khỏe trước hôn nhân và phòng tránh mang thai ngoài ý muốn; duy trì ổn định
mức sinh với tiêu chí “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con, không phân biệt trai
- gái”; nâng cao chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số.
b) Giai đoạn 2: năm 2026 -
2030: Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số; đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại
hình truyền thông khác.
Tăng cường truyền thông - giáo
dục, tư vấn nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành dân số và phát triển; giới
và bình đẳng giới, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; tiếp tục duy trì
và ổn định mức sinh, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho các nhóm đối tượng. Triển khai mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ các hoạt động
truyền thông, tư vấn tại các cấp.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành, đoàn thể liên quan, huy động mọi tổ chức, cá nhân tích cực ủng hộ
và tham gia thực hiện các hoạt động truyền thông về dân số và phát triển.
IV. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tập trung nâng cao chất lượng các hoạt động truyền thông, vận động về dân số nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ tích cực
của toàn xã hội trong việc giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô,
cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với
phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức
sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số, giảm thiểu mất cân bằng giới tính
khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các
sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp để
huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc
chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng
với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay
thế, phân bố dân cư hợp lý, đưa tỷ số giới tính khi sinh về
mức cân bằng tự nhiên góp phần vào sự phát triển
nhanh, bền vững của tỉnh.
Chỉ tiêu cần đạt được: 100% cấp uỷ
Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể các cấp được cung cấp thông
tin về dân số và phát triển; tiếp tục kịp thời ban hành văn bản lãnh
đạo, chỉ đạo và đầu tư nguồn lực (bố trí
kinh phí từ ngân sách địa phương) để tổ chức các hoạt động
truyền thông về dân số và phát triển hiệu quả. Đồng
thời phát động và chỉ đạo cuộc vận động “thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng
sinh đủ 2 con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc” trong
nhân dân.
b) Mục tiêu 2: Tập trung tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện “mỗi cặp vợ chồng nên có hai con” nhằm tăng
10% tổng tỷ suất sinh, góp phần duy trì mức sinh thay thế của tỉnh; trong đó
chú trọng vận động và tư vấn nâng cao nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực
thực hiện của mọi người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi
sinh đẻ.
Chỉ tiêu cần đạt được:
- Về vận động: đến năm 2025, có
90% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49) được truyền
thông, tư vấn cung cấp thông tin về cuộc vận động “mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con”; quyền
và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt; hệ lụy của mức sinh thấp;
lợi ích của việc lựa chọn và thực hiện biện pháp tránh thai phù hợp góp phần thực hiện thành công cuộc vận động và đạt 95% vào năm 2030;
- Về thực hiện: đến năm 2025,
có 80% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận thực hiện
các biện pháp tránh thai hiện đại và đạt 85% vào năm 2030; các cặp vợ chồng cam
kết sinh đủ hai con đạt 90% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Truyền thông, vận động và tư vấn
nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về lợi ích của việc kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị và quyền
bình đẳng của trẻ em gái; nói không với lựa chọn giới tính thai nhi. Kiểm soát
tỷ số giới tính khi sinh 109 bé trai/100 bé gái vào năm 2025 và đạt 108 bé
trai/100 bé gái vào năm 2030.
Chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 90% các cặp
vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được truyền thông cung
cấp thông tin hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính
khi sinh và đạt 95% vào năm 2030; 85% các cặp vợ chồng cam kết không lựa chọn
giới tính thai nhi vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 95% cán bộ
và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới
tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa
chọn giới tính thai nhi và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 95% các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh tiếp tục được cung cấp thông tin về giáo dục giới
tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc
sinh hoạt ngoại khóa, tích hợp nội dung này vào môn học cùng với các hoạt động
giáo dục trong nhà trường và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 95% các cơ
quan truyền thông đại chúng ở địa phương (tuyến xã, phường, thị trấn) thường
xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới
tính khi sinh; lợi ích của bình đẳng giới; giá trị của trẻ em gái, vị thế của
phụ nữ trong gia đình cũng như ngoài xã hội và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 90% vị thành
niên, thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức pháp luật
về chính sách dân số-KHHGĐ và đạt 95% vào năm 2030; trong số đó, có 85% hiểu biết
đầy đủ các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi vào năm
2025 và đạt 90% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Truyền thông cung cấp thông tin,
kiến thức cho người người dân hiểu, biết về kỹ năng thực hành của các vấn đề
liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật
trước sinh, sơ sinh; tư vấn nâng cao nhận thức và thay đổi
hành vi của người dân góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 80% nam, nữ
thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin và hiểu rõ về
lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh
và sơ sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản-KHHGĐ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
và đạt 90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 90% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin, hiểu rõ những kiến thức cơ bản về
lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm tật, bệnh trước sinh, sơ sinh và
đạt 95% vào năm 2030; Trong đó:
+ 65% phụ nữ mang thai được tầm
soát ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2025 và đạt 70%
vào năm 2030.
+ 85% trẻ sơ sinh được tầm soát
ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 5: Truyền thông, tư vấn nhằm nâng
cao nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên; đề cao
vai trò, trách nhiệm và giá trị của gia đình, nhà trường, cộng
đồng trong việc giáo dục về dân số-SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên nhằm
giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn; Tư vấn cho thanh niên về độ
tuổi tốt nhất để kết hôn và sinh con (nam - nữ nên kết hôn trước 30, phụ nữ nên
sinh con trước tuổi 35).
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 90% các cơ sở
giáo dục trong tỉnh tiếp tục thực hiện tuyên truyền, tư vấn về dân số, chăm sóc
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình thông qua việc tích hợp các nội dung
này vào môn học phù hợp, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thông và đạt 100% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 85% trẻ em vị
thành niên, thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như: các biện pháp tránh thai, tác hại của quan
hệ tình dục trước hôn nhân, tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn… đạt
90% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 80% trẻ em vị
thành niên, thanh niên trong tỉnh hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như: biết cách phòng tránh các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu
được tác hại của việc phá thai, biết được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình… và đạt 85% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 70% cha mẹ
có con trong tuổi vị thành niên, thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái
chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số,
sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và đạt 80% vào năm 2030.
f) Mục tiêu 6: Truyền thông
nâng cao nhận thức cho người dân về ứng phó với già hóa dân số; tạo môi trường
đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ, chăm sóc
nâng cao sức khỏe người cao tuổi trong cộng đồng.
Các chỉ tiêu cần đạt được:
- Đến năm 2025, có 75% người
cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến
thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một
số bệnh thường gặp ở người cao tuổi; kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện
tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ và đạt 80% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 70% người
cao tuổi hiểu và áp dụng các kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp,
biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế độ dinh dưỡng, chế độ
luyện tập phù hợp, đi khám sức khỏe định kỳ và đạt 75% vào năm 2030.
- Đến năm 2025, có 80% người
dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ
và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng
người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của
mỗi cá nhân trong cộng đồng về việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ và
đạt 85% vào năm 2030.
- Huy động các sở, ban ngành,
đoàn thể các cấp quan tâm thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, ứng phó với
già hóa dân số để tuổi thọ bình quân trên địa bàn tỉnh đạt 76,95 tuổi vào năm
2025 và đạt 77,45 tuổi vào năm 2030; Trong đó: tuổi thọ sống khỏe mạnh đạt tối
thiểu là 67 tuổi vào năm 2025 và đạt 68 tuổi vào năm 2030; tỷ lệ người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh ban đầu... đạt
80% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ:
1. Hoạt động 1: Tăng cường cung cấp
thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành,
đoàn thể các cấp.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tham
mưu các cấp ủy Đảng, chính quyền đưa công tác dân số và phát triển, đặc biệt là
nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo. Lồng ghép các yếu tố dân số vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, báo cáo chuyên đề cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến các cấp
ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể góp phần nâng cao nhận thức về công tác dân số trong tình hình mới.
- Sản xuất và cung cấp tài liệu
vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban
ngành, đoàn thể (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp theo định kỳ).
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
2. Hoạt động 2: Huy động
các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội tham gia truyền
thông về dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các
chương trình phối hợp, tập trung xây dựng các mô hình, hoạt động truyền
thông toàn diện các nội dung về dân số và phát triển.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức
hội nghị triển khai Kế hoạch vào năm 2020; hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện
vào năm 2025 và hội nghị tổng kết Kế hoạch vào năm 2030.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn
thể, tổ chức chính trị-xã hội xây dựng và triển khai mô hình truyền thông phù hợp
với các nhóm đối tượng, nhất là nhóm dân số đặc thù như: người khuyết tật, người
cao tuổi, công nhân lao động tại các công ty, xí nghiệp trong và ngoài Khu công
nghiệp của tỉnh, người lao động đi biển dài ngày.
- Huy động các chức sắc tôn giáo, người
có uy tín trong cộng đồng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát
triển; lồng ghép nội dung truyền thông dân số vào các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao của địa phương; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển
vào quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn Khu phố, Thôn/ấp văn hóa, gia đình
văn hóa.
- Hàng năm tổ chức các sự kiện
truyền thông vào các dịp kỷ niệm: Ngày
Thalassemia Thế giới (08/5), Ngày Dân số Thế giới (11/7),
Ngày Tránh thai thế giới (26/9), Ngày Quốc tế trẻ em gái (11/10), Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10), Tháng Chiến dịch
truyền thông Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh (tháng 10), Tháng hành
động Quốc gia về Dân số (tháng 12) và Ngày Dân số Việt Nam
(26/12), cùng với các sự kiện truyền thông khác nhằm thu hút đông đảo quần
chúng nhân dân; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện
các hành vi tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và
phát triển trong cộng đồng.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
3. Hoạt động 3: Đa dạng hóa các loại
hình, sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm về chất lượng, đổi
mới về hình thức, nội dung. Cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông
phù hợp cho cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công tác truyền thông về dân
số và phát triển, ưu tiên tuyến cơ sở, nhất là các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa,
vùng bị thiên tai.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức biên soạn, nhân bản các
tài liệu và sản phẩm truyền thông như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp
phích, bản tin chuyên đề, thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh… về các
nội dung dân số và phát triển phù hợp với đặc trưng từng nhóm đối tượng.
- Thực hiện cập nhật, phổ biến thường
xuyên các thông tin về dân số và phát triển trên Đài Phát thanh-Truyền hình,
Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Bản tin và website của ngành y tế tỉnh, qua các mạng xã hội.
Nội dung truyền thông được làm mới dưới dạng các phóng sự ảnh, video, poster để
độc giả dễ dàng tiếp cận vấn đề hơn ngoài văn bản và hình ảnh truyền thống.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
4. Hoạt động 4: Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và
phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài,
sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân
số và phát triển vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật
trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung
khai thác, phát triển, tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ
thông tin và các loại hình truyền thông khác.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan truyền thông đại chúng tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng
sự… về dân số và phát triển. Triển khai các hình thức truyền thông hiện đại để
cung cấp thông tin, tư vấn về dân số qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội,
điện thoại di động nhằm thu hút sự quan tâm theo dõi của vị thành niên, thanh
niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Chuyển tải các nội dung, tài liệu
truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử đưa lên mạng
internet. Cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên đài
phát thanh của huyện, thành phố; trên đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo,
tham quan học tập kinh nghiệm thực tế cho đội ngũ làm công tác truyền thông dân
số để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt
tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển tại địa phương.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
5. Hoạt động 5: Tổ chức thực hiện
có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp trong hệ thống dân số
các cấp; phát huy vai trò đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác
dân số, y tế từ tỉnh đến cơ sở nhằm hình thành và duy trì bền
vững hành vi tích cực về dân số và phát triển trong các tầng lớp nhân
dân.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các hoạt động mít tinh,
cổ động, diễu hành, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các
ngày kỷ niệm của chương trình dân số tại các cấp.
- Hàng năm tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho những
người làm công tác truyền thông dân số các cấp; nắm bắt tình hình thông qua cuộc
họp giao ban hàng tháng để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền
thông, giáo dục và tư vấn có hiệu quả tại cộng đồng.
- Duy trì và đẩy mạnh hoạt động
truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số như: tư vấn
nhóm nhỏ, tư vấn tại hộ gia đình; lồng ghép vào sinh hoạt các tổ địa bàn dân
cư, tổ công nhân tự quản; truyền thông và tư vấn nhóm lớn nhằm nâng cao nhận thức,
chuyển đổi hành vi tích cực về dân số và phát triển trong các tầng lớp nhân
dân.
- Kiện toàn mạng lưới cán bộ phụ
trách truyền thông dân số từ cấp tỉnh, cấp huyện, đến cấp xã; có chính sách ưu
đãi đối với đội ngũ cộng tác viên dân số tại cộng đồng.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
6. Hoạt động 6: Mở rộng các hình
thức truyền thông, giáo dục thân thiện với vị thành niên, thanh niên;
đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng
đồng trong việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, bình đẳng giới, về độ tuổi
kết hôn và sinh con hợp lý.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh đoàn và
các đơn vị có liên quan để thực hiện truyền thông-giáo dục hiệu quả; trong đó,
truyền thông chuyên biệt cho vị thành niên, thanh niên như: nhóm giáo dục đồng
đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện... tại các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông, trường dạy nghề, cao đẳng, đại học; trong khu dân cư, khu công nghiệp
và tại cơ sở cung cấp dịch vụ y tế-dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Định kỳ tổ chức tập huấn nâng
cao kiến thức, kỹ năng tư vấn, kỹ năng làm việc với vị thành niên/thanh niên...
cho cán bộ truyền thông, tư vấn, người cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản,
kế hoạch hóa gia đình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện,
bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm sinh lý của vị thành niên/thanh
niên.
- Sản xuất, nhân bản các tài liệu,
sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, giải trí phù hợp để thu hút sự quan tâm của vị thành niên/thanh niên như:
hàng năm biên soạn, nhân bản các tài liệu, tờ rơi, sách mỏng…; tổ chức các
chương trình hội thi, tọa đàm, giao lưu... về các vấn đề liên quan đến dân số,
sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
7. Hoạt động 7: Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện, nguồn lực
của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về dân số và
phát triển.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tìm kiếm, vận động các tổ chức,
doanh nghiệp có điều kiện tài trợ cho chương trình dân số để nâng cao chất lượng
công tác truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển ở các cấp, nhất là ở cơ
sở.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể
các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền
thông về dân số, nhằm thu hút các nguồn
lực hợp pháp từ mọi thành phần trong xã hội.
- Tổ chức hoạt động tập huấn, nói
chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp thông tin,
cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp
đối với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.
- Tổ chức các sự kiện truyền thông
về dân số và phát triển nhân các ngày lễ, kỷ niệm của chương trình và huy động
sự đóng góp nguồn lực của các cơ quan, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân quan tâm.
- Thường xuyên tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông về dân số và phát triển, những lợi ích lâu dài của việc
đầu tư cho công tác dân số, nhằm tạo sự đồng thuận, tham gia, ủng hộ của lãnh đạo
chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp; các cơ quan, doanh nghiệp... trong
quá trình thực hiện chương trình dân số cũng như định hướng dư luận cho người
dân trong cộng đồng.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
8. Hoạt động 8: Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ
truyền thông trong hệ thống dân số; truyền thông viên, báo cáo viên,
tuyên truyền viên, cộng tác viên các ngành, các cấp.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị
chuyên đề, đi tham quan thực tế để cung cấp thông tin về dân số và phát triển,
chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên;
thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân số cho đội ngũ phóng viên báo chí của
cơ quan truyền thông đại chúng, cán bộ truyền thông và tư vấn về Dân số-KHHGĐ
các cấp.
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ truyền thông, tư vấn về Dân số-KHHGĐ do cấp trên tổ
chức.
- Tổ chức tập huấn cập nhật kiến
thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang
tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại di động, thiết bị chuyển tải
thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên của các ban ngành, đoàn thể về Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030 và những chủ trương, chính sách mới về dân số.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
9. Hoạt động 9: Đẩy mạnh hợp tác,
huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương
trình truyền thông về dân số và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước:
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh
nghiệm với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các chuyên gia từ các dự án trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Huy động nguồn viện trợ từ các đơn vị, dự án, các nguồn tài chính hợp pháp
khác để triển khai Kế hoạch.
b) Phương
thức thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện.
10. Hoạt động 10: Tăng cường kiểm tra, giám
sát hỗ trợ định kỳ và đột xuất để đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc; kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá
trình triển khai thực hiện.
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát định kỳ và đột xuất với sự tham gia của các
ban ngành, đoàn thể liên quan để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện;
tuyên dương các điển hình tiên tiến triển khai thực hiện tốt công tác dân số tại
địa bàn.
- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn
về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số ở cơ sở.
- Xây dựng và cung cấp biểu mẫu
báo cáo, phiếu giám sát cho địa phương.
b) Phương thức thực hiện: Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập kế hoạch dự toán kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch, để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt kinh phí thực hiện hàng năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế: Là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm
vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, dự án
liên quan do các sở, ngành chủ trì thực hiện.
Chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ tham mưu Sở Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể
trong từng năm và chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả triển khai thực
hiện, định kỳ có báo cáo.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, địa
phương có liên quan lồng ghép các chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; huy động nguồn vốn đầu tư cho các dự án trong lĩnh vực Y tế - Dân số và các
chương trình, kế hoạch, đề án liên quan đến truyền thông dân số.
3. Sở Tài chính: Sau khi Kế hoạch được phê duyệt, căn cứ vào
khả năng cân đối của ngân sách địa phương, căn cứ vào quy định hiện hành có
liên quan, Sở Tài chính thẩm định tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí cho các hoạt động truyền thông dân số hàng năm để Sở Y
tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) tổ chức các hoạt động.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan
báo chí địa phương, cơ quan đại diện và phóng viên thường trú các báo Trung
ương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Đài Truyền thanh
các huyện, thị xã, thành phố; Đài
Truyền thanh các xã, phường, thị trấn; các trang thông tin điện tử trên địa bàn
đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý
thức pháp luật về công tác dân số trong tình hình mới.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản liên quan đến công tác dân số;
xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông có nội
dung thông tin trái với quy định của pháp luật về dân số.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức đào tạo các nội
dung về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho giáo
viên trong trường học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh; đồng thời
tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tư vấn cho học sinh trong nhà trường.
6. Sở Tư
pháp: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội
dung chương trình dân số và truyền thông dân số thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao; phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc đưa nội dung
dân số vào quy ước của thôn, ấp, khu phố và phổ biến, giáo dục
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số.
7. Sở Văn hóa - Thể thao: Phối hợp
với Sở Y tế triển khai các nội dung của Kế hoạch, tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động giáo dục người dân thực hiện tốt chính sách dân
số; lồng ghép triển khai các hoạt động công tác dân số trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” và công tác gia đình; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam góp phần thực hiện xây dựng
gia đình bình đẳng, ấm no, hạnh phúc.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp
với Sở Y tế và các ban ngành, đoàn thể liên quan tăng cường truyền thông, huy động
cộng đồng tạo môi trường đồng thuận trong hoạt động hỗ trợ chính sách, khuyến
khích xã hội hóa chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi theo thông điệp
của Liên Hợp quốc “Nghỉ hưu nhưng không nghỉ làm việc”; ưu tiên người cao tuổi
vùng sâu, vùng xa, vùng biển, đảo và người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; đảm
bảo quyền bình đẳng giới trong dân số và tạo môi trường thân thiện với người
cao tuổi.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng
Tàu và các cơ quan thông tin đại chúng:
Thực hiện tuyên truyền rộng rãi nội
dung và các hoạt động của Kế hoạch truyền thông dân số, nhằm
tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân
về chủ trương “chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch
hóa gia đình sang dân số và phát triển”.
Phối hợp với ngành Y tế tiếp tục thực hiện tốt việc tuyên truyền thường xuyên theo các sự
kiện, hoạt động; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết phù hợp
về công tác dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng; kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt; phê
bình những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số nhằm
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về công tác dân số, bảo đảm quyền, trách
nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các thành viên khác của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác truyền thông,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về dân số và phát triển cho cán bộ, hội viên,
đoàn viên và toàn thể nhân dân; phối hợp tuyên truyền, vận động “Mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con”, “không
phân biệt giới tính - không lựa chọn giới tính thai nhi”, “toàn
dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi- nâng cao chất lượng
dân số”.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
triển khai thực hiện tại địa phương, hàng năm cân đối bổ sung kinh phí tổ chức
triển khai thực hiện đạt kết quả tốt. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ sở.
- Tổ chức thực hiện các nội dung của
Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Y tế và các Sở, ngành chức
năng; xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình cụ thể
hàng năm; phát huy trách nhiệm của các ban ngành, đoàn
thể liên quan trong thực hiện huy động nguồn lực để thực hiện Kế
hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa
phương; chế độ báo cáo hàng năm theo quy định hiện hành./.