ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1281/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày 20 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW;
Căn cứ Quyết định số 1619/QĐ-BYT ngày 06
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày 18
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về triển khai thực hiện Chiến lược Dân
số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 30-CTr/TU
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình
số 69/TTr-SYT ngày 24 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn
2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thực hiện Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Công tác dân số là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân và luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển
đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia, đặt
trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và
bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện tốt công tác dân số là giải pháp
cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của
toàn xã hội. Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát
triển kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu, chất
lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh
tế xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần
quan trọng xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Sau mười năm triển khai thực hiện Chiến lược Dân
số - Sức khỏe sinh sản của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 tầm nhìn đến năm 2020 được
ban hành và nhất là sau khi Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới
được ban hành; các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các ngành, đoàn thể đã xem công
tác Dân số-Kế hoạch hóa gia đình (Dân số-KHHGĐ) là một phần việc của ngành
mình, đơn vị mình; hàng năm chỉ tiêu Dân số-KHHGĐ được xem là chỉ tiêu để xét
thi đua của các cấp. Các ban ngành, đoàn thể tích cực phối hợp với chương trình
dân số các cấp để thực hiện truyền thông, tư vấn đến với hội viên, đoàn viên,
quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh về công tác dân số và nâng cao chất lượng
dân số.
Trên cơ sở thay đổi nhận thức của người dân,
cùng với tác động của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể, phần lớn người
dân đã có sự thay đổi về hành vi thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ gia
tăng dân số đã được khống chế thành công, quy mô dân số được ổn định. Tốc độ
gia tăng tỷ số giới tính khi sinh từng bước kéo giảm. Chất lượng dân số được cải
thiện về nhiều mặt, tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em giảm mạnh.
Tầm vóc, thể lực người dân có bước cải thiện. Dân số đã có sự phân bố hợp lý
hơn, gắn với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hóa và yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Kết quả công tác dân số thời gian qua đã
góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Song mức sinh đang có xu hướng
ngày càng giảm, Bà Rịa-Vũng Tàu nằm trong nhóm tỉnh có mức sinh thấp so cả nước,
cơ cấu dân số đang chuyển dần sang cơ cấu dân số già, chất lượng dân số còn thấp,
là thách thức lớn đối với công tác dân số của địa phương. Kế hoạch hành động
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch hành động Chiến lược Dân số)
chuyển trọng tâm từ Dân số-KHHGĐ sang Dân số và Phát triển, tập trung vào các mục
tiêu: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về gần ở
mức tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số;
phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất luợng dân số, góp phần phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG
TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA
I. Kết quả đạt được:
1. Quy mô dân số và mức sinh:
Dân số tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2016 là
1.091.959 người, tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2019 là 1.148.313 người, trong
giai đoạn 2016 - 2019 quy mô dân số tỉnh tăng thêm 56.354 người. Tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên năm 2019 là 1,04%; Tỷ suất sinh thô giảm từ 14,02‰ năm 2016 xuống
còn 12,82‰ năm 2019; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên duy trì ở mức 10%. Tổng tỷ suất
sinh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) là 1,87 con
năm 2019 (theo kết quả Tổng điều tra dân số 01 tháng 4 năm 2019), so với cả
nước Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc nhóm 21 tỉnh có mức sinh thấp.
2. Cơ cấu dân số:
Cơ cấu dân số theo giới tính phân theo thành thị,
nông thôn năm 2019 tương đối đồng đều. Tỷ số giới tính của tỉnh là 100,7
nam/100 nữ (cả nước 99,1 nam/100 nữ). Tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm
ngăn chặn việc lựa chọn giới tính thai nhi để đảm bảo cân bằng giới tính theo
quy luật sinh sản tự nhiên; các hoạt động được triển khai thông qua tuyên truyền
vận động trong nhân dân và kiểm tra, giám sát các phòng khám dịch vụ sức khỏe
sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) tư nhân có liên quan đến siêu âm chẩn
đoán giới tính thai nhi. Qua đó tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé
gái) trong những năm gần đây đã duy trì ở mức 107 nam/100 nữ. Cơ cấu dân số
chuyển dịch tích cực, tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi 24,0%; tỷ lệ người từ 65 tuổi
trở lên 6,3%; tỷ số phụ thuộc chung 41,8%; tỷ trọng dân số 15-64 tuổi 70,5%.
Với kết quả trên, có thể kết luận, tỉnh đã đạt
được mục tiêu khống chế tỷ số giới tính khi sinh dưới mức 110 trẻ sơ sinh
trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020. Song với tỷ lệ người cao tuổi từ 60
tuổi trở lên ngày càng tăng (hiện nay là 10,3%) Bà Rịa-Vũng Tàu đã bước vào
giai đoạn già hóa dân số.
3. Chất lượng dân số:
Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao về đời
sống kinh tế, thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tỉnh đã xây dựng, tổ chức thực hiện
các kế hoạch, chương trình, dự án về giáo dục, sức khoẻ, dinh dưỡng, nước sạch,
vệ sinh môi trường, trật tự xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hoá, tăng thu nhập và triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân
số với phát triển gia đình bền vững; cung cấp thông tin, tuyên truyền, tư vấn
và giúp đỡ gia đình, cá nhân thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân số.
Trong thời gian qua, để thực hiện mục tiêu nâng
cao chất lượng dân số, tỉnh đã và đang triển khai mô hình: tư vấn, khám sức khỏe
tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật ở trẻ,
từ đó can thiệp điều trị sớm. Qua triển khai thực hiện mô hình tư vấn, khám sức
khỏe tiền hôn nhân trên địa bàn tỉnh đã đã góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng
thực hành chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên (VTN/TN). Duy trì
và phát triển các câu lạc bộ tiền hôn nhân cho VTN/TN ở khu dân cư đến nay đã
có 28 câu lạc bộ.
Hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã góp
phần phát hiện nhiều trường hợp trẻ bị dị tật và kịp thời tư vấn, can thiệp
chuyên môn để giúp các cháu khi ra đời bảo đảm về sức khỏe, thể chất. Tỷ lệ bà
mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh và tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ
sinh hàng năm đều đạt trên 80%.
Công tác nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật và tử
vong ở trẻ em ngày càng được quan tâm. Trong năm 2019 tuổi thọ trung bình đạt
76,4 tuổi; chỉ số già hóa là 44,8%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể
cân nặng là 6,2% nằm trong nhóm 5 tỉnh có tỷ lệ thấp nhất trên toàn quốc; tỷ suất
tử vong mẹ là 12,2/100.000 trẻ đẻ sống thấp so với toàn quốc.
4. Phân bố dân số:
Trong thời gian qua tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đang có
những chính sách tăng cường đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng các khu/cụm
công nghiệp để phát huy thế mạnh của từng địa phương; khuyến khích phát triển
kinh tế - xã hội, tạo việc làm nơi cư trú, hạn chế việc di dân về trung tâm từng
bước điều chỉnh phân bố dân cư hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh.
Mật độ dân số năm 2019 là 580 người/km2, thành
phố Vũng Tàu có mật độ dân số cao nhất cả tỉnh. Tỷ lệ dân số thành thị là
51,8%, dân số được phân bố đáp ứng nhu cầu lao động của các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, du lịch.
Với những nỗ lực của tỉnh trong việc thực hiện
các chương trình trọng điểm, mở rộng các khu công nghiệp ở nơi xa trung tâm tâm
thành thị, hỗ trợ vay vốn cho người dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phân bố dân cư giữa các khu vực thành thị và nông thôn, sự chênh lệch ổn định
qua các năm.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số:
Trong thời gian qua, công tác truyền thông giáo
dục chuyển đổi hành vi về dân số, SKSS/KHHGĐ đã tạo sự chuyển biến tích cực về
nhận thức, thái độ và hành vi của người dân trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm
sóc SKSS. Công tác truyền thông đã từng bước chuyển trọng tâm chính sách dân số
từ KHHGĐ sang Dân số và Phát triển; chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu,
phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số theo Nghị quyết 21-NQ/TW. Các hoạt động
truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi về Dân số, SKSS/KHHGĐ được đẩy mạnh tập
trung vào các đợt như: truyền thông kỷ niệm các ngày Dân số thế giới 11/7,
Tránh thai Thế giới 26/9, Quốc tế trẻ em gái 11/10, Tháng hành động quốc gia về
Dân số (Tháng 12), Ngày Dân số Việt Nam 26/12,… bên cạnh đó hình thức truyền
thông tư vấn và thăm hộ gia đình, truyền thông trong sinh hoạt nhóm, sinh hoạt
câu lạc bộ được chú trọng thường xuyên.
Chương trình giáo dục dân số cho nhóm đối
tượng là vị thành niên, thanh niên được triển khai rộng rãi trong hệ thống
trường trung học phổ thông toàn tỉnh. Các sản phẩm truyền thông, các buổi
mít tinh, nói chuyện chuyên đề, hội thi, sân khấu hóa và đặc biệt là hoạt động
tư vấn, vận động trực tiếp tại nhà của cộng tác viên dân số đã được tổ chức rộng
khắp trên toàn tỉnh, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có mức sinh cao...
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn
thể, những người có uy tín trong cộng đồng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, cam kết,
ủng hộ và tham gia truyền thông vận động về công tác dân số, đặc biệt là sự đồng
tình, hưởng ứng của người dân, của mỗi gia đình và cộng đồng xã hội, nhờ vậy kiến
thức, sự hiểu biết, kỹ năng lựa chọn và thực hiện hành vi của các đối tượng
tham gia chương trình được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng dân số, chất
lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Đây là một trong những yếu
tố quyết định sự ổn định và bền vững của chương trình Dân số-KHHGĐ.
6. Dịch vụ dân số-kế hoạch hóa gia đình:
Dịch vụ Dân số-KHHGĐ được mở rộng, chất lượng
ngày càng được nâng cao. Mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được
phát triển đến gần dân, mở rộng về số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ từ
tỉnh tới cơ sở. Các mô hình cung cấp dịch vụ được triển khai đến tận người sử
dụng thông qua Đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản của tỉnh. Tỉnh đã đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng hoá về phương tiện tránh thai, hàng hoá và dịch
vụ kế hoạch hoá gia đình/sức khoẻ sinh sản có chất lượng cho người dân, hướng tới
sự công bằng trong dịch vụ Dân số-KHHGĐ, phù hợp với khả năng chi trả, đặc điểm
kinh tế-xã hội và tính bền vững của chương trình.
Phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình được đổi mới căn bản. Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trước đây chỉ được
cung cấp tại cơ sở y tế công từ tuyến huyện trở lên, nay đã được thực hiện tại
các trạm y tế xã và các cơ sở y tế tư nhân. Những năm gần đây các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản mới đã được bổ sung triển khai như: siêu âm chẩn đoán dị
tật thai nhi, ... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trên địa bàn
tỉnh.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành:
Công tác Dân số - KHHGĐ luôn được Đảng và chính
quyền các cấp trên địa bàn tỉnh quan tâm, chỉ đạo bằng các nghị quyết, chương
trình, quyết định, kế hoạch với những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của địa
phương.
Công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục, nhận
thức về Dân số-KHHGĐ của các cấp, các ngành và toàn dân đã có bước chuyển biến
tích cực, các mô hình truyền thông, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng
lọc trước sinh và sơ sinh, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh được duy
trì và ngày càng đi vào chiều sâu, dịch vụ Dân số-KHHGĐ được mở rộng, 100% trạm
y tế xã đã cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản.
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp được
kiện toàn để thực hiện tốt chức năng quản lý và điều phối thực hiện các hoạt động
công tác dân số trên địa bàn tỉnh. Qua đó, kết quả công tác dân số hàng năm đạt
chỉ tiêu kế hoạch, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
II. Hạn chế bất cập:
1. Quy mô dân số và mức sinh:
Trong những năm gần đây mức sinh của tỉnh
đạt dưới mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
2,1 con). Theo số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, Tổng tỷ suất
sinh của tỉnh (số con trung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) là
1,87 con/phụ nữ. Bà Rịa-Vũng Tàu thuộc nhóm các tỉnh có mức sinh thấp. Khi mức
sinh thấp và kéo dài sẽ tác động trực tiếp đến tỷ lệ gia tăng dân số tự
nhiên và làm cho quy mô dân số ngày càng bị thu hẹp. Mức sinh thấp sẽ làm cho
nguồn dân số trong độ tuổi lao động - lực lượng chính tạo ra các của cải vật chất
và sự phát triển của xã hội sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến thiếu hụt lực lượng lao động,
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của xã hội trong tương lai đồng
thời quá trình già hóa dân số của tỉnh càng nhanh chóng.
2. Cơ cấu dân số:
Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh mặc dù duy trì
ở mức 107 nam/100 nữ, tuy nhiên tại một số địa phương trong tỉnh tỷ số giới
tính khi sinh vẫn còn trên 110 nam/100 nữ. Tâm lý ưa thích con trai, định kiến
giới vẫn còn sâu sắc; lạm dụng khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính thai
nhi ngày càng phổ biến; thực thi các quy định pháp luật chưa nghiêm đã ảnh hưởng
đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Với tỷ lệ người cao tuổi (từ 60 tuổi trở
lên) là 10,3%, tỉnh đã bước vào giai đoạn già hóa dân số. Điều này tạo
áp lực ngày càng tăng đối với hệ thống an sinh xã hội dành cho người cao tuổi
như bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp xã hội, chế độ chăm sóc sức khỏe, vui chơi,
giải trí,…
3. Chất lượng dân số:
Tỷ lệ nam nữ thanh niên, được tư vấn khám
sức khỏe tiền hôn nhân còn thấp ảnh hưởng đến chất lượng dân số của
tỉnh. Hoạt động sàng lọc trước sinh và sơ sinh đã đạt nhiều kết quả nhưng tỷ lệ
và số bệnh phát hiện chưa đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng dân số.
Trong thực trạng chung của toàn quốc, tuổi thọ bình
quân tăng nhưng số năm trung bình sống khỏe mạnh chỉ đạt 64 tuổi. Chế độ an
sinh xã hội chưa đảm bảo, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi còn thiếu về số lượng
và chất lượng.
4. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số:
Nội dung truyền thông còn tập trung vào kế hoạch
hóa gia đình, chưa chuyển mạnh sang dân số và phát triển. Thời gian gần
đây, nguồn kinh phí cho công tác truyền thông ngày càng giảm, ảnh hưởng nhiều đến
nội dung, hình thức và chất lượng hoạt động này.
Nghiệp vụ truyền thông của một số cán bộ, nhất
là đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên dân số mới còn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
5. Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình:
Dịch vụ Dân số-KHHGĐ đã được mở rộng đến
tận cơ sở, tuy nhiên việc thực hiện xã hội hóa các dịch vụ Dân số-KHHGĐ như
dịch vụ hỗ trợ sinh sản, sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử
cung chỉ tập trung ở thành phố, chi phí cao làm hạn chế khả năng
tiếp cận của người dân.
6. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành:
Tổ chức bộ máy thời gian qua có nhiều thay đổi,
biến động, thiếu ổn định đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý và hiệu quả hoạt động
của đội ngũ cán bộ dân số các cấp.
Chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên dân số còn
thấp. Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số và phát triển ngày càng giảm
nhiều.
III. Nguyên nhân, bài học
kinh nghiệm:
1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập:
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa nhận thức
đầy đủ tính chất quan trọng, những khó khăn, phức tạp, mang tính lâu dài và bền
vững của công tác dân số trong phát triển kinh tế-xã hội; lãnh đạo, chỉ đạo thiếu
quyết liệt và chưa thường xuyên.
- Nguồn lực đầu tư cho công tác Dân số-KHHGĐ còn
ít, chưa tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ.
- Xã hội ngày càng phát triển, các cặp vợ chồng
đều nuôi con tập trung vào chất lượng, nên đa số gia đình không muốn sinh nhiều
con để có điều kiện chăm sóc tốt nhất cho con mình. Bên cạnh đó gánh nặng về
tài chính trong việc sinh hoạt, sinh đẻ, thuê chăm sóc trẻ,… cao so thu nhập, từ
đó dẫn đến tâm lý ngại sinh con đối với các cặp vợ chồng trẻ.
- Kiến thức và kỹ năng sống của vị thành niên,
thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia
đình còn hạn chế.
- Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ
làm công tác dân số vẫn còn nặng về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng các mặt
cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển.
- Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chế độ đãi ngộ đối
với cán bộ làm công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình ở cấp cơ sở còn thấp.
- Chế tài xử lý vi phạm chính sách dân số chưa
nghiêm, chưa đủ mạnh. Một số cán bộ đảng viên chưa gương mẫu trong việc thực hiện
chính sách dân số đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.
2. Bài học kinh nghiệm:
- Công tác dân số phải được đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp, thường xuyên của cấp uỷ và chính quyền các cấp. Sự quan tâm chỉ đạo,
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền là nhân tố đầu tiên, có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự thành công trong thực hiện chính sách dân số thông
qua các nghị quyết, chỉ thị, kế họach, chương trình hành động và với sự chỉ đạo,
lãnh đạo kịp thời, sâu sát, cụ thể trên nhiều mặt liên quan như: tổ chức bộ
máy, xã hội hóa, huy động sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, đầu tư nguồn
lực.
- Phải có sự quan tâm và phối hợp chặt chẽ giữa
các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt trong việc thông tin tuyên truyền chủ trương
chính sách, phổ biến kiến thức về dân số sẽ góp phần quan trọng vào việc thực
hiện thắng lợi các mục tiêu dân số.
- Cần có sự động viên, khen thưởng kịp thời những
cá nhân, tập thể hoạt động tốt trong công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy phải ổn định, thống nhất, bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chỉ đạo xuyên suốt
về chuyên môn sẽ mang lại hiệu quả cao trong tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt
động chương trình và giải quyết kịp thời các vấn đề dân số phát sinh.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. Cơ sở pháp lý:
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công
tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030;
- Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm
2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số
giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số
vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng
dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030 (xem bảng chỉ báo):
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế.
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân
mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng 1,332 triệu
người;
+ Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ của tỉnh đều được
tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh
và hỗ trợ sinh sản;
+ Nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho vị thành niên và thanh niên để giảm có thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở
mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
+ Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 108 bé
trai /100 bé gái sinh ra sống;
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỷ lệ
người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên khoảng 10%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng
36%.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số.
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức
khỏe trước khi kết hôn đạt 90%;
+ 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4
loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
+ 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm
sinh phổ biến nhất;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 77,45 tuổi, trong đó thời
gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
+ Chiều cao con người của tỉnh 18 tuổi đối với
nam là 168,5 cm trở lên, nữ là 157,5 cm trở lên;
+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) duy trì
trong nhóm 5 tỉnh dẫn đầu của cả nước.
- Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+ Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 60%;
+ Phấn đấu bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng
hải đảo, vùng nông thôn, thành thị và khu công nghiệp phát triển;
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và
công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống
cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất theo quy mô toàn quốc;
+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ
liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân
số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững.
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao
động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… hiện có; nghiên cứu xây dựng
các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 -
2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được
đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu
cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc
sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm…) hiện có;
nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho
giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc
sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy
mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Xây dựng tiêu chí “xã phường có môi trường
thân thiện với người cao tuổi” và phấn đấu có it nhất 20% (năm 2025) và 50%
(năm 2030) số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
+ Người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh
tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm,
vay vốn phát triển sản xuất;
+ Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y
tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung.
III. Nhiệm vụ và giải pháp:
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp:
Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội dung
Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, bảo
đảm thống nhất trong nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng
thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào
kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu,
phân bố và chất lượng dân số; ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự
nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân
số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
Ban hành các nghị quyết, kế hoạch dài hạn, trung
hạn và hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Dân số Việt
Nam đến năm 2030 phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn của địa
phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để
thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số của tỉnh đề ra.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành;
phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn
thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội-nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm
vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai
con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao
sức khỏe và đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phong trào thi đua về dân số
của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân
số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ,
đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số,
xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no hạnh phúc, tạo sự lan tỏa sâu trong
toàn xã hội.
2. Đổi
mới truyền thông, vận động về dân số:
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương,
chính sách mới về công tác dân số, nhất là Nghị quyết 21-NQ/TW, nhằm tạo sự
chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các
tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
Triển khai đầy đủ toàn diện các nội dung về: duy trì mức sinh thay thế, ổn định
tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ
cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng
cao chất lượng dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận động về dân số
và phát triển trong tình hình mới.
Tập trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt
động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền
thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh
tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của từng địa phương, đối tượng.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con
tốt.
Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới,
đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã
hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả
bình đẳng giới loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của việc mất cân bằng giới tính
khi sinh. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội
phê phán hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm ổn định tỷ số giới tính khi
sinh trên phạm vi toàn tỉnh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa
học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
Thường xuyên tuyên truyền, vận động, khơi dậy
phong trào mọi người dân luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế
độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc thể lực.
Vận động nam, nữ thanh niên thực hiện tư vấn và
khám sức khỏe trước kết hôn, không tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; phụ nữ
mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh;
trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông cho cán bộ, nhân dân về cơ
hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện
các quy định của pháp luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi
người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của
người cao tuổi, truyền thông tư vấn cho người cao tuổi và người thân người cao
tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người
cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình
công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của
các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến
công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện tốt chính sách
dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các
ngành, các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, ấp, khu phố, tổ
dân phố, đơn vị sản xuất. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ
hội văn hóa, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, ấp,
khu phố, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở.
Tăng số tin, bài, hình ảnh, thời lượng phát sóng trên Báo, Đài Phát thanh-Truyền
hình; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Chú
trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa,
văn nghệ, giải trí. Ứng dụng thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại,
internet, mạng xã hội trong truyền thông giáo dục về dân số và phát triển.
Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương
pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân
số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi và đảm bảo yêu cầu
hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống
ở thế hệ trẻ.
3. Triển
khai có hiệu quả cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số:
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số gắn
với xây dựng gia đình hạnh phúc; xử lý nghiêm vi phạm pháp luật trong công tác
dân số; đồng thời đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực
hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực
pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách dân số, bảo đảm đầy đủ
quyền và nghĩa vụ người dân, triển khai toàn diện nội dung của công tác dân số.
Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy định về
chính sách dân số cho phù hợp với tình hình mới; nghiên cứu đề xuất các chính
sách, biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ 2 con.
Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ y tế, xử lý nghiêm hành vi lạm dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán giới
tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với cá nhân tổ
chức vi phạm.
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về chăm sóc
người cao tuổi. Cụ thể hóa các quy định của Nhà nước về xây dựng quản lý và vận
hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo phương thức hợp tác công tư. Quy định
chi tiết, cụ thể chính sách khuyết khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển
các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất
trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số. Hỗ trợ thỏa
đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các
khu vực khó khăn, trọng yếu về quốc phòng an ninh. Thực hiện có hiệu quả chính
sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số
rất ít người (nếu có).
Rà soát, hoàn thiện việc đưa chính sách dân số
vào quy ước khu dân cư phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với
công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và
thiết chế văn hóa cơ sở.
Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực
hiện tốt chính sách dân số. Rà soát bổ sung chính sách đãi ngộ phù hợp với đội
ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, ấp, khu phố. Bổ sung nội dung, định mức chi
công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và vốn đầu tư phát triển
của ngân sách nhà nước.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức
triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh
tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
4. Phát
triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số:
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng
đảm bảo các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ,
các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì,
nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới nhân
viên y tế thôn ấp, cộng tác viên dân số. Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ
KHHGĐ theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp
tục huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp
phương tiện và dịch vụ tránh thai.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng
cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá
thai không an toàn.
Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ thực hiện mạng
lưới hỗ trợ sinh sản. Thực hiện thí điểm và từng bước mở rộng chương trình ngăn
ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh tật là nguyên nhân dẫn đến vô
sinh ở nhóm dân số trẻ. Hình thành mạng lưới sàng lọc vô sinh các cấp.
Nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tập trung đầu
tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung
cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ phát
hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em.
Nhanh chóng phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ
tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho mọi
phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ theo
phân cấp kỹ thuật.Từng bước mở rộng số lượng bệnh, tật trong chương trình.
Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các
chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương trình
dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc.
Phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau.
Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải
trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều
kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại
gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và
nhân viên chăm sóc được đào tạo. Thí điểm xây dựng, từng bước mở rộng các cơ sở
chăm sóc người cao tuổi tập trung. Từng bước phát triển mạng lưới chuyên ngành
lão khoa theo nguyên tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi
chức năng và chăm sóc giảm nhẹ. Xây dựng và thực hiện bộ tiêu chí xã, phường
thân thiện với người cao tuổi phù hợp với tỉnh và làm cơ sở cho việc định hướng,
giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
5. Đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số:
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và
phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
công nghệ của tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất
lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của tỉnh.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, cung cấp bằng
chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu duy trì mức
sinh thay thế, tiếp tục ổn định tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng tự
nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân
số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, chuyển
giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát,
chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục
hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch
định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội và quản lý xã hội của tỉnh. Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu
dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các cấp trong
lĩnh vực này. Triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc
gia thống nhất dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính và quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông
tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số
các cấp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử
lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính tương thích, khả
năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành.
Thực hiện cơ chế cung cấp thông tin, số liệu về
tình hình và dự báo dân số cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp. Xây
dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số phản ánh hiện trạng, phân tích động
thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.
6. Bảo
đảm nguồn lực cho công tác dân số:
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai
toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu: duy trì mức
sinh thay thế, ổn định tỷ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, tận dụng
hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ cộng đồng,
doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân số. Ngân sách nhà nước bảo đảm đáp ứng
nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác dân số và thực hiện chính
sách đối với các đối tượng được nhà nước chi trả.
Bố trí các chương trình, dự án về dân số vào kế
hoạch, chương trình đầu tư công. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định
mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với các địa phương. Quản lý chặt chẽ
và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
Nguồn lực thực hiện Kế hoạch này do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên
quan.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường bảo hiểm
phát triển, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng
hóa các gói bảo hiểm, với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo
đảm các nhóm dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các
dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội. Nghiên cứu, thí điểm tiến tới hình thành quỹ
dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm
sóc khi về già.
7. Kiện
toàn tổ chức bộ máy và đào tạo:
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác
dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn
thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố,
kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số từ tỉnh tới
cơ sở, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là
những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng
đồng ở thôn, ấp, khu phố. Có chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần
cho đội ngũ này.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về
dân số và phát triển từ tỉnh tới cơ sở nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của
các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và
phát triển, theo nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không tăng biên chế.
Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế, kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm bảo
đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của
tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đáp ứng yêu cầu triển
khai toàn diện công tác dân số. Thực hiện chuẩn hóa cán bộ theo nguyên tắc vị
trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số. Đổi mới nội
dung, nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở để có đủ năng lực đề xuất
chính sách, quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.
Cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội
ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, phát huy
vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông
tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương
trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác dân số các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số
và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào
các hoạt động của ngành, đơn vị.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại,
đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
8. Tăng
cường hợp tác quốc tế:
Tạo điều kiện thuận lợi và chủ động tăng cường hợp
tác với các tổ chức quốc tế triển khai các hoạt động trong lĩnh vực dân số tại
tỉnh. Tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính của các nước, các tổ chức quốc
tế cho các mục tiêu phát triển bền vững về dân số.
IV. Kinh phí:
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch này, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và theo phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành.
V. Các giai đoạn và chương
trình thực hiện:
1. Các giai đoạn thực hiện:
a) Giai đoạn 1: 2020-2021: Xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị nguồn lực
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ hoạt động của công tác dân số, tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai
toàn diện Kế hoạch.
- Triển khai thực hiện các chính sách về dân số
theo chức năng nhiệm vụ của địa phương, phê duyệt các chương trình, kế hoạch, đề
án về dân số.
- Hoàn thành việc kiện toàn hệ thống tổ chức bộ
máy chuyên trách làm công tác dân số; củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên
ngành về dân số và phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Có chính sách về tổ chức và
chính sách đãi ngộ cho cộng tác viên dân số.
- Triển khai thực hiện một số chính sách, biện
pháp hỗ trợ khuyến khích sinh đủ 2 con; hỗ trợ sinh sản; mở rộng mặt bệnh tầm
soát trước sinh và sơ sinh; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
b) Giai đoạn 2: 2022 - 2030: Mở rộng, triển khai
đồng bộ các giải pháp thực hiện Kế hoạch
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn
1, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển
khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu duy trì mức sinh
thay thế, tiếp tục ổn định tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng tự nhiên,
tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số,
phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Các chương trình thực hiện Kế hoạch:
- Các nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động đã được phân
công tại Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới
- Chương trình, dự án đầu tư công về Dân số và phát
triển.
VI. Nhiệm vụ của các sở, ban,
ngành, đoàn thể và địa phương:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt các nội dung của Chiến lược Dân
số Việt Nam đến năm 2030 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; cụ thể hóa các mục
tiêu của kế hoạch này để xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện
phù hợp với tình hình, chức năng nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch này
trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, kế hoạch
liên quan do các sở, ban, ngành chủ trì thực hiện.
- Nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư
công về dân số gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp vào Kế hoạch
đầu tư công, trình Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện phù hợp với Kế hoạch
này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết
kết quả thực hiện.
2. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban,
ngành liên quan tổng hợp danh mục văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành mới,
sửa đổi, bổ sung, thay thể, bãi bỏ thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong lĩnh vực dân số để đề xuất ban hành văn bản phù hợp với quy định
của cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng
giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa
đói giảm nghèo theo định hướng của Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các
chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, triển khai các ứng dụng
công nghệ thông tin theo định hướng của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương thực hiện
công tác thông tin tuyên truyền về giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số trong
tình hình mới; đưa công tác dân số là một trong những nội dung thường xuyên,
liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sức lan tỏa
sâu rộng trong toàn xã hội.
5. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực
gia đình, văn hóa, thể thao theo định hướng của Kế hoạch.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về hôn nhân và gia đình, lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các
thiết chế văn hóa, hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Thường xuyên kiểm tra hoạt động
văn hóa cơ sở, kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định việc lưu hành các ấn phẩm,
hoạt động biểu diễn trái pháp luật về dân số.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đưa chính sách
công tác dân số và việc xây dựng quy ước của thôn, ấp, khu phố; Lấy việc thực
hiện chính sách công tác Dân số là một tiêu chí để xét công nhận gia đình văn
hóa; thôn, ấp, khu phố văn hóa hàng năm.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng
nông thôn mới, di dân tái định cư trên địa bàn tỉnh; bổ sung các chương trình,
dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định cuộc sống, tiếp cận bình
đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về dân số và phát triển theo định hướng của Kế hoạch.
8. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh niên
theo định hướng của Kế hoạch. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ
máy và nhân lực làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn, quy định
của Trung ương. Hướng dẫn khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân, cộng đồng
dân cư thực hiện tốt chính sách dân số trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xử lý ô
nhiễm môi trường nước, biến đổi khí hậu theo định hướng của Kế hoạch.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên,
nhất là trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, bảo đảm hình
thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
11. Ban Dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển
cho đồng bào dân tộc thiểu số theo định hướng của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Y tế,
các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giám
sát, kiểm tra việc thi hành các chính sách dân số, tuyên truyền vận động thực
hiện chính sách dân số đối với đồng bào dân tộc.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho
các nội dung công tác dân số và phát triển.
- Phối hợp các đơn vị liên quan lồng ghép một số
chỉ tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, điều
chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với hiện
trạng và xu hướng vận động của các yếu tố dân số, bảo đảm phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng.
13. Sở Tài chính:
Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn, đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và khả
năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm.
14. Cục Thống kê tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế thu thập, chia sẻ đầy đủ,
chính xác, kịp thời các số liệu về dân số cho các cơ quan có liên quan phục vụ
cho việc quản lý chương trình dân số và xây dựng các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
15. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa
– Vũng Tàu:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù
hợp về công tác dân số và phát triển trên các phương tiện thông tin đại chúng;
nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương
trình, chuyên trang, chuyên mục.
16. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội
Biên phòng tỉnh:
Hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện chính
sách về dân số đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân viên quốc phòng; tham gia các hoạt động dân số gắn với công tác bảo vệ
an ninh biển đảo ở các xã biển và ven biển trên địa bàn tỉnh.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các Sở, ban, ngành chức năng; xây dựng và
tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển phù hợp
với Kế hoạch này.
- Tổ chức tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Bố trí đủ nguồn lực
ngân sách địa phương thực hiện toàn diện Kế hoạch.
- Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính
sách ưu đãi, chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân cung cấp các
dịch vụ dân số phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa
phương.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành viên khác của Mặt
trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia
tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ
chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện
pháp luật về dân số./.