ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2728/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 09 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường giải pháp
phòng chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em;
Căn cứ Quyết định
1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020
- 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo
thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em;
Căn cứ Quyết định sô
1111/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
Kế hoạch hành động hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn
tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2020-2025;
Xét đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 167/TTr-SLĐTBXH ngày 02 tháng 11 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phối hợp hỗ
trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa
bàn tỉnh Hoà Bình (sau đây gọi tắt là Quy trình phối hợp).
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TB&XH:
- Cục Trẻ em;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban VHXH, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lưu: VT, TT (50b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Toàn
|
QUY TRÌNH
PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ
EM BỊ BẠO LỰC,XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm Quyết định số 2728/QĐ- UBND ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này điều chỉnh các bước thực hiện phối hợp; trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
trong việc thực hiện hỗ trợ, can thiệp, xử lý với các trường hợp trẻ em bị bạo
lực, xâm hại, đặc biệt là xâm hại tình dục.
2. Các trường hợp trẻ em dưới
16 tuổi bị bạo lực,xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh Hoà Bình được
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 Quy trình phối hợp này; được phát hiện
và thông báo ngay với cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, xử
lý vụ việc hoặc các đơn vị liên quan.
3. Đối tượng áp dụng: Người làm
công tác bảo vệ trẻ em các xã, phường,thị trấn (cán bộ phụ trách công tác Trẻ
em), cơ quan Công an, Y tế,Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Giáo dục
và Đào tạo các cấp; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy trình phối hợp này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Xâm hại trẻ em: là
hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ
em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc
trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.
2. Bạo lực trẻ em: là
hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể
chất, tinh thần của trẻ em.
3. Bóc lột trẻ em: là
hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn
hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục
đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại
dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
4. Xâm hại tình dục trẻ em: là
việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia
vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu,
dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi
hình thức.
5. Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em: là
hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
6. Chăm sóc thay thế: là
việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em
không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ nhằm
bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
7. Bảo mật về thông tin: là
việc giữ kín thông tin liên quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục
nhằm bảo vệ lợi ích tốt nhất của trẻ; trừ trường hợp cung cấp thông tin cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, can thiệp, xử
lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.
8. Hỗ trợ, can thiệp: là
các hoạt động nhằm ngăn chặn, loại bỏ các nguy cơ tái bạo lực, xâm hại, xâm hại
tình dục trẻ em; phục hồi về thể chất, tâm lý, giao tiếp xã hội; tái hòa nhập
gia đình, cộng đồng, trường học cho trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục
1. Việc thực hiện các bước
trong quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em
bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục phải đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng,
phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và vì quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ
em.
2. Bảo mật về thông tin liên
quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục. Kết quả trưng cầu, giám
định, khám giám định chỉ được cung cấp đối với cơ quan Công an, cơ quan Cảnh
sát điều tra để phục vụ công tác điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Đảm bảo tính liên tục, thân
thiện trong cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm
của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối
với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ,
CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI
Điều 4. Các
bước trong quy trình
Quy trình phối hợp hỗ trợ, can
thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục
(sau đây gọi tắt là Quy trình phối hợp), gồm các bước sau:
1. Tiếp nhận và phối hợp xử lý
thông tin;
2. Đánh giá ban đầu mức độ tổn
hại của trẻ em; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em
trong trường hợp đặc biệt;
3. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ,
can thiệp của trẻ em;
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch
hỗ trợ, can thiệp;
5. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp;
6. Rà soát, đánh giá sau khi thực
hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
Điều 5. Tiếp
nhận, phối hợp xử lý thông tin và báo cáo kết quả xử lý thông tin
1. Tiếp nhận thông tin:
1.1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo ngay (trực tiếp, qua điện thoại hoặc hình thức
khác) cho nơi tiếp nhận thông tin khi phát hiện hoặc có thông tin về trường
hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục. Nơi tiếp nhận thông tin là một
trong những cơ quan sau đây:
a) Ủy ban nhân dân phường, xã,
thị trấn nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú;
b) Công an phường, xã, thị trấn
nơi xảy ra vụ việc;
c) Tổng đài bảo vệ trẻ em: 111;
Tổng đài: 113;
d) Cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội các cấp.
1.2. Người tiếp nhận thông tin
có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (theo
Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017
của Chính phủ).
2. Phối hợp xử lý thông tin:
2.1. Nơi đã tiếp nhận thông tin
về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục có trách nhiệm:
a) Chuyển ngay thông tin đến Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vụ việc (cơ quan quản lý Nhà nước
về trẻ em ở địa phương, có trách nhiệm chính trong công tác hỗ trợ, can thiệp,
xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục) để
thực hiện các bước tiếp theo của Quy trình phối hợp.
b) Đối với trường hợp cơ quan
Công an các cấp tiếp nhận nguồn tin về đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục trẻ em thì kể từ khi bắt đầu giải quyết vụ việc phải thông tin
ngay đến Ủy ban nhân dân xã, phường,thị trấn nơi xảy ra vụ việc để kịp thời cử
cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em hoặc thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, phường,thị
trấn đến tiếp cận, nắm thông tin và theo dõi vụ việc; đồng thời, trong quá
trình xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra vụ việc
thì khi làm việc với trẻ em, cơ quan điều tra phải đảm bảo có sự tham gia của
người giám hộ của trẻ, cử Điều tra viên có kinh nghiệm thụ lý vụ án và thực hiện
đầy đủ các quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người
dưới 18 tuổi.
2.2. Khi có thông tin về trường
hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải lưu giữ thông tin liên lạc của người tiếp nhận để tiếp tục liên hệ hoặc có
cơ sở hướng dẫn, đề nghị hỗ trợ, can thiệp, xử lý nếu các trường hợp liên quan
đến trẻ em không được giải quyết kịp thời, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của trẻ em.
2.3. Ủy ban nhân dân các xã,
phường,thị trấn chủ trì, chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em các xã, phường,thị
trấn hoặc đại diện thành viên Ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em các xã, phường,thị trấn
phối hợp với cơ quan Thường trực Bảo vệ trẻ em kiểm tra tính xác thực của thông
tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục; đánh giá sơ bộ
thực trạng vụ việc, nguy cơ mất an toàn và mức độ gây tổn hại đối với trẻ em để
có các biện pháp can thiệp kịp thời.
3. Báo cáo kết quả xử lý thông
tin
Trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm
tiếp nhận thông tin vụ việc, người làm công tác bảo vệ trẻ em các xã, phường,
thị trấn báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý tính xác thực của thông tin cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và Trưởng ban Bảo vệ trẻ em các xã, phường, thị trấn; đồng thời
báo cáo nhanh về Thường trực Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em các
huyện, thành phố(Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường
trực) để phối hợp và triển khai các biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
Điều 6.
Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em; thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn tạm thời cho trẻ em trong trường hợp đặc biệt
1. Đánh giá ban đầu mức độ tổn
hại của trẻ em
1.1. Ngay khi có kết quả xác thực
về vụ việc
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường,thị trấn có thẩm quyền cấp Giấy giới thiệu cho cha, mẹ, người chăm sóc,
nuôi dưỡng đưa trẻ em đến bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn để được khám và điều
trị khẩn cấp; xác định thương tích ban đầu trẻ bị xâm hại để có hướng giải quyết
xử lý hành chính hoặc có văn bản kiến nghị khởi tố gửi Công an huyện,thành phố
nếu có dấu hiệu tội phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường,thị trấn và Thường trực Ban Điều hành công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
các huyện, thành phố(Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) có thẩm quyền
cấp Giấy giới thiệu cho cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng để đưa trẻ em đến
Trung tâm Pháp y tỉnh khám dấu vết nhằm thực hiện nhanh và kịp thời việc ghi nhận
dấu chứng. Kết quả khám sẽ chuyển cho cơ quan điều tra.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức liên quan như sau:
- Bệnh viện, cơ sở y tế có
trách nhiệm:
+ Tiếp nhận khám, điều trị khẩn
cấp cho trẻ em; đồng thời, cử nhân viên Công tác xã hội hoặc chuyên viên tâm lý
của bệnh viện thực hiện tư vấn, tham vấn cho trẻ em và gia đình trẻ ổn định tâm
lý.
+ Trong vòng 24 giờ kể từ thời
điểm tiếp nhận nạn nhân, bệnh viện, cơ sở y tế cung cấp thông tin bằng văn bản
về kết quả khám, điều trị ban đầu của trẻ em cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (cơ quan cấp Giấy giới thiệu); Trường hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực
(hành hạ, ngược đãi, đánh đập), xâm hại, xâm hại tình dục thì bệnh viện, cơ sở
y tế có trách nhiệm thông tin nhanh nội dung vụ việc đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc hoặc cơ quan cấp Giấy giới thiệu trẻ đến khám, điều trị. Việc
cung cấp thông tin, cung cấp hồ sơ phải đảm bảo chế độ “bảo mật” theo khoản 2
Điều 24 của Quy trình phối hợp này.
- Trong vòng 08 giờ kể từ thời
điểm nhận thông báo và hồ sơ của bệnh viện, cơ sở y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền gửi kiến nghị khởi tố bằng văn bản kèm
theo chứng cứ, tài liệu liên quan đến cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện,thành
phố để xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
- Trung tâm Pháp y tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận, khám,cấp y chứng cho trẻ em khi có Giấy giới thiệu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thường trực Ban chỉ đạo công tác
Bảo vệ chăm sóc trẻ em huyện, thành phố, bệnh viện, cơ sở y tế hoặc khi có Quyết
định trưng cầu giám định của cơ quan Cảnh sát điều tra. Trong thời hạn từ 05-07
ngày kể từ ngày tiếp nhận trẻ em (là đối tượng trưng cầu giám định),
Trung tâm Pháp y tỉnh phải có kết luận giám định và chỉ cung cấp kết quả khám
giám định của trẻ em với cơ quan Công an, cơ quan Cảnh sát điều tra để phục vụ
công tác điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em xã,phường, thị trấn phối
hợp với các Thành viên Ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tiến hành việc đánh giá nguy cơ ban đầu, mức
độ tổn hại của trẻ em (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ) và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn(Trưởng Ban bảo vệ trẻ em) trong vòng
06 giờ kể từ khi có kết quả xác thực về vụ việc.
1.2. Sau khi nhận kiến nghị khởi
tố kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan, các cơ quan, tổ chức liên quan có
trách nhiệm:
a) Trong vòng 12 giờ kể từ thời
điểm nhận kiến nghị khởi tố, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, thành phố
hoặc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh (gọi chung là Cơ quan Cảnh sát điều
tra) ra quyết định trưng cầu giám định; cử người đưa trẻ em đi giám định; gửi
quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho Trung
tâm Pháp y tỉnh; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm
quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra;
b) Trong thời hạn 05-07 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu
giám định, Trung tâm Pháp y tỉnh phải có kết luận giám định; trường hợp việc
giám định không thể tiến hành trong thời hạn nêu trên thì Trung tâm Pháp y tỉnh
kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và gửi cho cơ quan trưng cầu giám
định;
c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi
có kết luận giám định, Trung tâm Pháp y tỉnh có trách nhiệm thông báo để cơ
quan Cảnh sát điều tra đến lấy kết luận giám định để đảm bảo tính bảo mật;
d) Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được kết luận giám định, cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm gửi
kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều
tra;
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan Cảnh sát điều tra có trách nhiệm
thông báo kết luận giám định cho người bị hại, người tham gia tố tụng khác có
liên quan (gồm: cơ quan kiến nghị khởi tố, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị hại).
1.3. Cơ quan Cảnh sát điều tra
tiếp tục thực hiện các bước thuộc quy trình tố tụng hình sự theo quy định của
pháp luật. Sau khi có kết quả xử lý vụ việc, Cơ quan Cảnh sát điều tra thông
báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và gia đình nạn nhân được
biết.
2. Thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn tạm thời cho trẻ em trong trường hợp đặc biệt như sau:
2.1. Các biện pháp can thiệp khẩn
cấp được thực hiện trong thời gian nhanh nhất và không quá 12 giờ kể từ thời điểm
nhận được thông tin đối với các trường hợp trẻ em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn
hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em chính là người gây tổn hại cho trẻ em. Các đơn vị, cá
nhân sau thực hiện biện pháp can thiệp khẩn cấp.
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ
em xã, phường, thị trấn: Kết nối, phối hợp với bệnh viện, cơ sở y tế, cơ quan
Công an các cấp để kịp thời điều trị, chăm sóc sức khỏe và bảo đảm sự an toàn về
tính mạng, nhân phẩm của trẻ em; tiếp tục phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ
em xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan đánh giá mức độ tổn hại
và mức độ an toàn của trẻ em, xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt và triển khai thực hiện.
b) Cơ quan Công an các cấp có
trách nhiệm: Tiếp nhận thông tin, thực hiện các biện pháp để ngăn chặn các hành
vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của
trẻ em; đồng thời, cung cấp, trao đổi thông tin với người làm công tác bảo vệ
trẻ em xã, phường, thị trấn và Thường trực Ban chỉ đạo công tác Bảo vệ chăm sóc
trẻ em các huyện, thành phố để đảm bảo công tác phối hợp đạt hiệu quả.
c) Bệnh viện, cơ sở y tế có
trách nhiệm:
Ưu tiên tiếp nhận, khám, điều
trị khẩn cấp cho trẻ em khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cha, mẹ, người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc người trực tiếp đưa trẻ đến bệnh viện, cơ sở y
tế; các bệnh viện/cơ sở y tế phối hợp với Trung tâm Pháp y lưu giữ chứng cứ tổn
hại của trẻ em phục vụ việc giám định theo hướng dẫn của Bộ Y tế; đồng thời lưu
trữ hồ sơ khám, điều trị của trẻ em theo quy định của pháp luật để phục vụ công
tác điều tra, xử lý vụ việc. Bệnh viện, cơ sở y tế có thẩm quyền cấp Giấy giới
thiệu cho trẻ em đến Trung tâm Pháp y để khám giám định (lấy dấu vết,
ADN,...)phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc; trong từng trường hợp cụ
thể, bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm như sau:
- Trường hợp cha, mẹ, người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đưa trẻ đến cơ sở y tế, bệnh viện: Sau khi khám cho
trẻ em, bệnh viện, cơ sở y tế tư vấn để cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em lựa chọn giữa việc ưu tiên điều trị, xử lý vết thương khẩn cấp cho trẻ em hoặc
ưu tiên đưa trẻ em đến Trung tâm Pháp y để khám giám định (lấy dấu vết,
ADN,..) phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc; đồng thời tư vấn cho cha,
mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em về việc báo cho cơ quan Công an nơi xảy
ra vụ việc. Trường hợp cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em quyết định ưu
tiên đưa trẻ đi khám giám định thì bệnh viện, cơ sở y tế cấp Giấy giới thiệu trẻ
em đến Trung tâm Pháp y tỉnh.
- Trường hợp người trực tiếp
đưa trẻ đến cơ sở y tế/bệnh viện không phải cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em: Sau khi khám cho trẻ em, bệnh viện, cơ sở y tế ưu tiên điều trị, xử lý
vết thương khẩn cấp cho trẻ em; sau đó, cấp Giấy giới thiệu và cử người đưa trẻ
em đến Trung tâm Pháp y tỉnh để khám giám định (lấy dấu vết, ADN,.. .)
phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc.
- Trường hợp cha, mẹ, người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chính là người bạo lực (hành hạ, ngược đãi, đánh
đập), xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em: Sau khi khám cho trẻ em, bệnh viện,
cơ sở y tế ưu tiên điều trị, xử lý vết thương khẩn cấp cho trẻ em; sau đó cấp
Giấy giới thiệu và cử người đưa ngay trẻ em đến Trung tâm Pháp y để khám giám định
(lấy dấu vết, ADN,.. ) phục vụ công tác điều tra, xử lý; đồng thời thông
tin nhanh nội dung vụ việc đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan
cấp Giấy giới thiệu trẻ đến khám, điều trị.
2.2. Tạm thời cách ly trẻ em khỏi
cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em và biện pháp chăm sóc thay thế được
thực hiện trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các trường
hợp: Trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục bởi cha, mẹ, người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em;
Trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm
hại tình dục nhưng cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ chối thực hiện
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; Trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục có
nguy cơ tiếp tục bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục bởi cha, mẹ, người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Các đơn vị, cá nhân sau thực hiện biện pháp tạm thời
cách ly hoặc chăm sóc thay thế như sau:
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ
em xã, phường, thị trấn là đầu mối, phối hợp với Thành viên Ban Bảo vệ chăm sóc
trẻ em xã, phường,thị trấn và các đơn vị liên quan rà soát, xem xét và thống nhất
đề nghị bằng văn bản về việc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em (nội dung buổi làm việc phải được ghi Biên bản). Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền ban hành Quyết định tạm
thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em (theo Mẫu
số 07 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ), bố trí nơi tạm trú an toàn và áp dụng biện pháp chăm sóc thay
thế trên cơ sở xem xét văn bản đề nghị của người làm công tác bảo vệ trẻ em xã,
phường, thị trấn.
b) Ngay sau khi có Quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trẻ em được bàn giao đến Trung
tâm Công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ sở bảo
trợ xã hội ngoài công lập có nuôi dưỡng trẻ em tại địa phương (được cấp phép
hoạt động) để chăm sóc thay thế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chỉ đạo các đơn vị liên quan hoàn tất hồ sơ của trẻ em được chăm sóc thay
thế theo quy định. Trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội
trong thời gian tối đa không quá 03 tháng và được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định tạm thời cách ly
trẻ em có hiệu lực kể từ ngày ký; được gửi đến cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện. Thời hạn tạm thời
cách ly tối đa không quá 15 ngày, trừ trường hợp phải tiếp tục cách ly theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn hủy bỏ quyết định tạm thời cách ly (theo mẫu số 03 ban
hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ).
Điều 7. Xác
định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em
1. Sau khi đánh giá ban đầu,
người làm công tác bảo vệ trẻ em xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan thực hiện việc thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ
thể (theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ).
2. Trường hợp trẻ em cần được
áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chủ trì họp với Ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân và tổ dân phố, khu dân cư (nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy
ra vụ việc) và cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em để xác định các
biện pháp bảo vệ phù hợp với nhu cầu thực tế của trẻ em.
- Căn cứ kết quả thu thập thông
tin, giá nguy cơ cụ thể (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ) và Biên bản họp xác định
các biện pháp bảo vệ trẻ em, trong thời hạn 03 ngày làm việc, người làm công
tác bảo vệ trẻ em xã, phường, thị trấn phối hợp với Thành viên Ban Bảo vệ chăm
sóc trẻ em xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan xây
dựng và thống nhất nội dung Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (theo mẫu số 04 ban
hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ)
trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, phê
duyệt. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn xem xét, ban hành Quyết định, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Đối với
trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, ban
hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trong thời hạn 01 ngày làm
việc. Quyết định này phải gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em trong ngày ký ban hành.
Điều 8. Xây
dựng Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp bao
gồm các nội dung như sau:
a) Các hoạt động cụ thể cần thực
hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc; trong đó sắp xếp các hoạt động
theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế của trẻ em;
b) Phân công cụ thể trách nhiệm
thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn xã, phường, thị trấn;
c) Dự toán kinh phí cho từng hoạt
động.
2. Hồ sơ trình đề nghị xem xét,
phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp bao gồm:
a) Báo cáo tiếp nhận thông tin
trẻ em; đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho
trẻ em (theo Mẫu số 01 và 02 ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ);
b) Báo cáo thu thập thông tin,
xác minh và đánh, giá nguy cơ cụ thể của trẻ em (theo Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ);
Biên bản họp xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em; các tài liệu khác có liên
quan (nếu có);
c) Dự thảo Quyết định phê duyệt
Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (theo Mẫu số 04 và 05 ban hành kèm theo Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 thẳng 5 năm 2017 của Chỉnh phủ).
Điều 9. Thực
hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan và cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm
chủ động phối hợp để thực hiện tốt Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, cụ thể như sau:
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ
em xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện một số hoạt động hỗ trợ, can thiệp
và chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, cụ thể:
- Kết nối dịch vụ trên địa bàn
xã, phường, thị trấn; cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; hướng dẫn trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tiếp cận các
dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có trách nhiệm bảo vệ
trẻ em các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài địa bàn;
- Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thay đổi của trẻ em
và mức độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống;
- Vận động cơ quan, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ em. b) Bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm:
- Tiếp nhận, khám và điều trị kịp
thời cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục và điều trị khẩn cấp HIV
được áp dụng cho trẻ em nếu xác định rõ đối tượng xâm hại tình dục có nhiễm
HIV.
- Cung cấp các dịch vụ trị liệu
tâm lý, giúp trẻ em ổn định, phục hồi về tinh thần.
c) Cơ quan Công an xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm: thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân, nhân chứng, đảm
bảo an ninh trật tự tại địa bàn trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch can thiệp,
hỗ trợ.
d) Cơ quan Tư pháp xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm:
Tư vấn, tham vấn, hỗ trợ thủ tục
pháp lý cho trẻ em và gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ
trước các cơ quan tố tụng.
đ) Nhà trường, cơ sở giáo dục
có trách nhiệm:
- Bảo mật về thông tin liên
quan đến trẻ em;
- Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trở lại trường học và
không phải bỏ học;
- Phân công giáo viên chủ nhiệm,
cán bộ hoặc thầy, cô phụ trách tư vấn học đường theo dõi tình hình tâm lý, sức
khỏe của trẻ em để kịp thời hỗ trợ, can thiệp; hoạt động này thực hiện theo quy
định về bảo mật thông tin của trẻ, không gây ảnh hưởng đến tâm lý trẻ em.
e) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan phối hợp thực hiện các hoạt động nhằm can thiệp, hỗ trợ trẻ em
theo sự phân công; tránh thực hiện các hoạt động đơn lẻ làm ảnh hưởng đến tâm
lý, cuộc sống hàng ngày của trẻ em và gia đình.
2. Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm liên hệ kết nối với
các tổ chức xã hội, cá nhân liên quan giới thiệu cung cấp các dịch vụ hỗ trợ,
can thiệp cần thiết cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục hoặc kết nối
với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111 để yêu cầu hỗ trợ.
Điều 10.
Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ
em xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch (theo Mẫu số 06 Nghị định số 36/2017/NĐ- CP ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ). Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá, người làm công
tác bảo vệ trẻ em xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn về việc kết thúc kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em
không còn nguy cơ bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục và các yếu tố về thể chất,
tâm lý, nhận thức, tình cảm của trẻ em ổn định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tiếp tục quy trình xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp nếu trẻ em vẫn có nguy cơ tiếp tục bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình
dục hoặc các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức và tình cảm của trẻ em chưa ổn
định.
2. Hồ sơ kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp được lưu trữ theo chế độ mật (đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại,
xâm hại tình dục) tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và nhập vào cơ sở
dữ liệu trẻ em.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 11. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc
triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị liên quan khi
được yêu cầu.
2. Là đầu mối hướng dẫn chuyên
môn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hỗ trợ giải quyết các trường hợp
nghiêm trọng và vượt quá khả năng giải quyết của địa phương.
3. Phát huy vai trò của các điểm
tư vấn cộng đồng, đường dây nóng trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ
em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.
4. Tăng cường hoạt động kết nối
cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức (Các tổ chức ngoài nhà nước) và cá nhân liên
quan phát triển các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em nhằm đáp ứng nhu cầu cần
can thiệp trong các trường hợp khẩn cấp.
Điều 12.
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị công an
trong tỉnh triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị
liên quan khi được yêu cầu.
2. Chủ động trao đổi, cung cấp
các thông tin quá trình điều tra và kết quả xử lý các vụ việc trẻ em bị bạo lực,
xâm hại, đặc biệt là xâm hại tình dục với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chỉ đạo cơ quan Công an các
cấp loại trừ nguy cơ trẻ em tiếp tục trở thành nạn nhân của bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục; tập trung lực lượng khẩn trương điều tra, làm rõ các vụ việc,
vụ án liên quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục và đảm bảo áp
dụng các biện pháp điều tra thân thiện đối với trẻ em theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Viện Kiểm sát
nhân dân và Toà án nhân dân cùng cấp tiến hành điều tra, truy tố, giải quyết kịp
thời, nghiêm minh, đúng quy định pháp luật các đối tượng có hành vi bạo lực,
xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
có hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không giải quyết các trường
hợp bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin trong phạm vi cho phép
một cách chính xác, kịp thời về quá trình điều tra và kết quả xử lý các vụ việc
liên quan đến bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em đến các cơ quan báo,
đài nhằm góp phần định hướng dư luận.
Điều 13. Sở
Y tế
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc
triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị liên quan khi
được yêu cầu.
2. Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở
y tế ưu tiên tiếp nhận khám, điều trị đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại, xâm hại tình dục; phát huy vai trò của Phòng Công tác xã hội của bệnh
viện trong công tác tư vấn, tham vấn nhằm giúp ổn định tâm lý cho trẻ em và gia
đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em; Các bệnh viện, cơ sở y tế phối
hợp với Trung tâm Pháp y tỉnh lưu giữ chứng cứ tổn hại của trẻ em phục vụ việc
giám định theo hướng dẫn của Bộ Y tế; Cung cấp thông tin về kết quả khám, điều
trị ban đầu của trẻ em cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cơ quan cấp
Giấy giới thiệu); thông tin nhanh nội dung vụ việc đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc cơ quan cấp Giấy giới thiệu trẻ đến khám, điều trị.
3. Chỉ đạo Trung tâm Pháp y tỉnh
phối hợp với bệnh viện/cơ sở y tế trong việc khám lấy y chứng (dấu vết) và
lưu giữ chứng cứ tổn hại của trẻ em phục vụ việc giám định theo hướng dẫn của Bộ
Y tế.
4. Các bệnh viện, cơ sở y tế và
Trung tâm Pháp y tỉnh có trách nhiệm cung cấp các tài liệu có liên quan cho cơ
quan cảnh sát điều tra khi có yêu cầu.
Điều 14. Sở
Tư pháp
1. Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh và Phòng Tư pháp các huyện,thành phố phối hợp với các đơn
vị liên quan khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được quy định tại
Quy trình phối hợp này và các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 15. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc
triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị liên quan khi
được yêu cầu.
2. Chỉ đạo các nhà trường, cơ sở
giáo dục phối hợp chặt chẽ và cử giáo viên giám hộ theo yêu cầu của cơ quan
Công an địa phương nhằm đảm bảo an ninh, trật tự các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh; tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục sớm được tái hòa nhập.
Điều 16. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan Báo Hòa Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để cập nhật những thông tin chính xác, kịp
thời về nội dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết các trường hợp trẻ em bị
bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục nhằm chuyển tải cho người dân những tin tức
chính thống; không đăng tải lại thông tin những vụ việc đã được cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, tránh tình trạng dư luận hoang mang, bức xúc.
2. Hỗ trợ các cơ quan có thẩm
quyền tổ chức phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thông qua Hội nghị Giao
ban báo chí đối với các vụ việc quan trọng; trong trường hợp khẩn cấp, các cơ
quan có thẩm quyền gửi văn bản yêu cầu Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời chỉ
đạo báo chí đăng tải thông tin đảm bảo đúng định hướng và phản ánh đúng sự thật.
Điều 17. Sở
Tài chính
Thẩm định các đề xuất về kinh
phí liên quan đến việc hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại, xâm hại tình dục của các cơ quan thực hiện Quy trình phối hợp này
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn các đơn vị xây dựng,
thực hiện thanh quyết toán đúng quy định pháp luật.
Điều 18.
Trung tâm Pháp y tỉnh
Tiếp nhận, khám giám định (lấy
dấu vết, ADN...) cho trẻ em khi có Giấy giới thiệu xin cấp y chứng hay Quyết
định trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
và chỉ cung cấp kết quả giám định cho cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng đề phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức liên quan tại địa phương triển khai, phối
hợp thực hiện Quy trình phối hợp này; kịp thời thực hiện các biện pháp khẩn cấp
để bảo vệ trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối
với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục; xử lý nghiêm
các cơ quan, tổ chức, cá nhân che giấu, không thông tin, tố giác các hành vi bạo
lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em hoặc thiếu trách nhiệm trong xử lý các vụ
việc; tăng cường truyền thông về đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ trẻ em như Tổng
đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111.
2. Tăng cường kiểm tra, giám
sát định kỳ và đột xuất các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện Quy trình phối hợp này trên địa bàn.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra tình trạng không kịp thời can thiệp, hỗ trợ
các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn.
Điều 20. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với các ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức liên quan tại địa phương thực hiện
Quy trình phối hợp này. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo và đề xuất hỗ trợ,
can thiệp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.
2. Ưu tiên bố trí nguồn lực đảm
bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục bao gồm: bố trí kinh phí; địa điểm phù hợp tiếp nhận, xử lý
thông tin trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục; phân công cán bộ có
trách nhiệm tiếp nhận thông tin; trang bị phương tiện, nguồn lực để người làm
công tác bảo vệ trẻ em xã, phường, thị trấn và Ban Bảo vệ trẻ em xã, phường, thị
trấn thực hiện Quy trình phối hợp này.
3. Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng cách nhận biết trẻ
em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.
4. Củng cố, phát triển mạng lưới
cộng tác viên dân số - trẻ em; phát huy vai trò của các điểm tư vấn trên địa
bàn trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm
hại tình dục.
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố về việc chậm trễ trong can thiệp, xử lý, hỗ trợ
các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn.
6. Cung cấp thông tin, báo cáo
kết quả việc tiếp nhận, hỗ trợ, xử lý trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác Bảo vệ, chăm sóc
trẻ em huyện, thành phố (ngành Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan
thường trực) về nội dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết vụ việc nhằm
đảm bảo tính chính xác của thông tin.
Điều 21. Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của ngành, chỉ đạo việc tiếp nhận, giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm các đối
tượng có hành vi bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em; thường xuyên rà
soát hồ sơ các vụ án có liên quan và có biện pháp xử lý dứt điểm, không để tồn
đọng, kéo dài.
Điều 22. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành viên trong hệ thống
từ tỉnh đến khu dân cư và toàn xã hội tích cực tố giác, thông tin kịp thời đến
các cơ quan có thẩm quyền,tạo dư luận xã hội mạnh mẽ lên án các hành vi xâm hại
trẻ em khi phát hiện các trường hợp liên quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục; tư vấn, giám sát việc thực thi pháp luật về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; phối hợp thực hiện tư vấn, tham vấn, hỗ trợ cho trẻ em và gia đình trẻ
là nạn nhân của hành vi bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục theo quy định pháp
luật với các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Điều 23. Đề
nghị các tổ chức xã hội
Khi phát hiện, tiếp nhận thông
tin về các vụ việc liên quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục
thì thông tin ngay đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời can thiệp, hỗ trợ, xử
lý theo quy định pháp luật; phối hợp thực hiện tư vấn, tham vấn, hỗ trợ cho trẻ
em và gia đình trẻ là nạn nhân của hành vi bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục
theo quy định pháp luật bằng các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích
tốt nhất cho trẻ em.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 24.
Chế độ báo cáo
1. Thời gian và loại báo cáo
- Báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột
xuất: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xác thực vụ việc
liên quan đến bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn gửi báo cáo nhanh (khẩn) về Ủy ban nhân dân, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố hoặc gửi báo cáo đột xuất khi
được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Báo cáo này được sử dụng để cung cấp cho
các ngành liên quan.
- Báo cáo định kỳ 06 tháng và
hàng năm (trước ngày 15 tháng 6, 25 tháng 12), Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn gửi báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố để theo dõi, tổng hợp báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và xã hội (trước ngày 20 tháng 6, 30 tháng 12).
- Định kỳ hàng năm (trước
ngày 30 tháng 12), các sở, ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; ngoài ra, khi báo cáo những
vấn đề có liên quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục cho cơ
quan có thẩm quyền thì đồng gửi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để phối hợp
hỗ trợ, can thiệp và tổng hợp báo cáo.
- Định kỳ hàng năm (trước
ngày 10 tháng 01), trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các sở, ngành, đoàn thể,
các đơn vị liên quan và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành
phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện Quy trình phối
hợp này của năm trước, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Độ bảo mật thông tin:
a) Đóng dấu “mật”;
b) Thông tin liên quan đến trẻ
em và gia đình phải được bảo mật theo quy định;
c) Nơi nhận: Chỉ gửi cho những
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em
bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức báo cáo
- Đối với báo cáo nhanh (khẩn)
hoặc đột xuất: Gửi báo cáo trước qua hệ thống thư điện tử để các cơ quan
liên quan kịp thời nắm thông tin và có biện pháp hỗ trợ, can thiệp, xử lý; sau
đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc, gửi báo cáo bằng văn bản.
- Đối với báo cáo định kỳ 06
tháng và hàng năm: Gửi báo cáo bằng văn bản, đóng dấu “mật”.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định
của Quy trình phối hợp này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà quyết định xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
nghiêm khắc theo quy định của pháp luật./.