ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2713/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
23 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI
NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP KINH DOANH, SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa
cháy ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và
chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
PCCC;
Căn cứ Nghị quyết số
99/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy và Quyết
định số 630/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 99/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội;
Căn cứ Chỉ thị số
32/2020/CT-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn quốc gia về an
toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2021/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 2951/TTr-CAT-PC07 ngày 15/9/2021 về việc
ban hành Quy định an toàn phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà
để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn
phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đÌnh và nhà để ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2670/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam ban
hành Quy định tiêu chí an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà liên kế trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Quốc hội; Ban Công tác đại biểu QH (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công an (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Nam; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ
NHÀ ĐỂ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số ………../QĐ-UBND ngày ……./9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
và nội dung nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia
đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia
đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
2. Quy định này không áp dụng đối
với căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở hộ gia đình;
nhà để ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình,
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Nhà ở hộ gia đình (nhà ở
riêng lẻ) là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử dụng
của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trường hợp xây dựng
trên lô đất của dự án nhà ở (theo Tiêu chuẩn thiết kế Nhà ở liên kế - TCVN
9411:2012)
2. Nhà để ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh là nhà ở riêng lẻ có sẵn, ngoài chức năng để ở còn sử dụng để làm
nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách
sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản
xuất, kinh doanh (kho tàng, thu mua phế liệu…)
Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn
thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng (theo khoản 18 Điều 3 Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 năm 2014)
3. Chất dễ cháy là chất có thể
bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy và có khả
năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
(Sự cháy âm ỉ: cháy không thành
ngọn lửa của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi không đủ ôxy và tạo khói; sự
cacbon hóa: sự tạo thành cacbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy không
hoàn toàn các chất hữu cơ (theo Tiêu chuẩn TCVN 5303:1990 An toàn cháy - Thuật
ngữ và định nghĩa)
4. Chất khó cháy là chất có thể
bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy nhưng
không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất không cháy là chất
không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn
gây cháy.
6. Nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng: Đặc trưng phân nhóm của nhà (hoặc các phần của nhà) dựa trên đặc điểm
sử dụng của chúng và theo các yếu tố có thể đe dọa tới sự an toàn của người
trong trường hợp xảy ra cháy, có tính đến các yếu tố tuổi tác, trạng thái thể
chất, khả năng có người đang ngủ và tương tự của nhóm người sử dụng theo công
năng chính (Bảng 6, QCVN 06:2021/BXD).
7. Hạng nguy hiểm cháy, nổ: Quy
định tại Phụ lục C QCVN 06:2021/BXD.
8. LPG là từ viết tắt của
Liquified Petrolium Gas: Khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ các quy định về điều
kiện kinh doanh đối với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về điều kiện bảo vệ
môi trường; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được cấp
phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật về
môi trường, điều kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản lý
nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng
ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc
gián đoạn sản xuất, kinh doanh của người dân.
Điều 5.
Ngoài việc áp dụng các tiêu chí này, còn phải tuân
theo các quy định có liên quan của các tiêu chuẩn hiện hành khác.
Điều 6.
Kết quả áp dụng các quy định này là cơ sở để đánh giá
việc đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy đối với khu dân cư và là căn cứ để
xác định khu dân cư điển hình tiên tiến về phòng cháy chữa cháy.
Chương II
AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở HỘ GIA ĐÌNH VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 7.
Trách nhiệm chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh
doanh có trách nhiệm:
a) Chủ động tìm hiểu các quy định
pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
chủ động liên hệ, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy (Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an cấp huyện;
UBND cấp xã;…) để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn
phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; tích cực tham gia các buổi
tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy, địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa
cháy tại địa phương.
b) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở
thành viên trong gia đình, người làm việc trong nhà thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Giả định tình huống, cách xử lý khi có sự
cố về cháy, nổ xảy ra, hướng dẫn và tổ chức cho thành viên trong gia đình, người
làm việc thực tập để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra.
c) Thường xuyên tự kiểm tra để
kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những nguyên nhân, nguy cơ gây cháy, nổ
trong phạm vi quản lý của mình; tự trang bị các phương tiện phòng cháy, chữa
cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, thực hiện tốt công tác kiểm tra bảo quản, bảo dưỡng
đảm bảo các phương tiện này luôn hoạt động tốt, phải sử dụng thành thạo các
trang thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã trang bị.
d) Phối hợp với đơn vị, cá nhân
được phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa
cháy (Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã hoặc UBND cấp xã, tổ dân phố…), cơ
quan, tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo
quy định.
đ) Tổ chức quản lý chặt chẽ và
sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.
e) Thực hiện các điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Điều 7
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Thành viên hộ gia đình, người
làm việc trong nhà có trách nhiệm:
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt
các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy và chữa cháy,
biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị tại hộ
gia đình; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy chữa
cháy do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, địa phương tổ chức, tham gia
phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng
dẫn, quy định.
c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy
và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ
sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà
để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở hộ gia đình kết hợp sản xuất, kinh doanh.
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật, nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy do chủ hộ gia đình
ban hành; thực hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội quy, quy định, phân
công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện
an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý
b) Hộ gia đình được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm PCCC theo quy định tại khoản 3
Điều 5 Luật PCCC và duy trì các điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP .
Điều 8. An
toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình (nhà ở riêng lẻ)
1. Chủ hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy chữa
cháy nhằm hạn chế nguy cơ phát sinh cháy, nổ trong quá trình sinh hoạt, cụ thể
như sau:
a) Bố trí mặt bằng công năng sử
dụng:
Gian phòng để ở cần bố trí tại
tầng thấp, gần cầu thang, lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực, gian phòng
có bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt.
Không bố trí gian phòng bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy, nổ…
trong nhà.
Gian phòng, khu vực để ô tô, xe
máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng nhiên liệu
là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách đến lối ra thoát nạn của
nhà và nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt nhằm loại trừ nguyên nhân gây cháy,
cháy lan, bảo đảm thoát nạn an toàn cho người từ các gian phòng khác, tầng phía
trên của nhà. Trường hợp, các gian phòng, khu vực bố trí trong không gian kín
phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp với đặc điểm của nhà.
Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm,
cần có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng
thang máy, trục kỹ thuật của nhà.
Biển quảng cáo lắp đặt bên
ngoài nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, không cản trở
lối ra thoát nạn và lối ra thứ 2 của nhà qua ban công, lô gia (Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN
17:2018/BXD).
b) Bố trí lối và đường thoát nạn
của nhà
Nhà có 01 lối ra thoát nạn, cần
bố trí thêm 01 lối ra thứ 2 qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài thông
thoáng, lối lên mái nhà hoặc bằng thang sắt, ống tụt, thang dây ngoài nhà… để
thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp, lối thoát qua lồng sắt, lưới sắt, cần có ô
cửa có kích thước đủ rộng để cho người di chuyển thuận lợi.
Trên đường, lối đi, cầu thang
thoát nạn không sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang trí nội thất;
bố trí, lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới 02 m; lắp
đặt gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng của lối
đi, bản thang thoát nạn phải bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi (chiều rộng
tối thiểu là 0,7m).
Lối ra tại tầng 1 cần thoát trực
tiếp ra ngoài, trường hợp thoát qua gian phòng khác, phải duy trì chiều rộng lối
đi và khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, nguồn lửa,
nguồn nhiệt (ô tô, xe máy…). Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 cần sử dụng cửa
bản lề (cửa cánh), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt, trường hợp lắp đặt cửa
cuốn, phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc động cơ bị
hỏng.
Bố trí nơi để chìa khóa, dụng cụ
phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực…) ở nơi dễ thấy, dễ lấy để
kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
c) Sắp xếp vật dụng, thiết bị,
quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà.
Tài sản, vật tư, chất cháy phải
được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn; không để gần
nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết bị tiêu thụ điện có
sinh nhiệt…; không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng thang bộ, trên hoặc liền kề với đường, lối
thoát nạn, không cản trở lối và đường thoát nạn, bảo đảm việc sơ tán người và
tài sản nhanh chóng, an toàn khi xảy ra cháy.
Không bố trí, sử dụng các thiết
bị có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini…) gần vị trí sử dụng
ngọn lửa trần để đun nấu, thiết bị điện có sinh nhiệt…
Việc sử dụng nguồn lửa trong
nhà phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, trong đó: Khu
vực bếp nấu phải để xa các vật liệu dễ cháy ít nhất 0,7m, nếu có tấm cách nhiệt
ngăn cháy thì được phép để gần hơn, nhưng không dưới 0,2m. Trường hợp trong nhà
có sử dụng thiết bị tiêu thụ LPG (bếp gas) thì tất cả các thiết bị điện trong
nhà phải lắp đặt cách chai LPG tối thiểu 1,5m; nên lắp đặt thiết bị cảnh báo rò
rỉ gas tại khu vực đặt bình gas, bếp gas. Đối với bếp sử dụng khí LPG phải bố
trí trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện và lắp đặt thiết
bị báo dò khí LPG tại khu vực sử dụng khí LPG; thường xuyên kiểm tra tình trạng
của van khóa, dây dẫn và đóng van bình gas sau khi sử dụng; không sử dụng các
bình gas mini đã qua sử dụng, bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc, xuất
xứ. Khi phát hiện có mùi đặc trưng của khí gas phải giữ nguyên hiện trạng của hệ
thống điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm
đó), không dùng ngọn lửa trần (bật lửa, diêm, đèn dầu, hương, nến…), mở cửa sổ,
cửa chính (tránh làm phát sinh tia lửa) để thoát khí gas, phải khóa ngay van
bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất. Đối với bếp điện phải được lắp đặt, sử
dụng dây dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng. Đối với bếp dầu phải được bố trí trên mặt sàn bằng phẳng, không
dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót thêm dầu vào bếp khi đang
đun nấu; tắt bếp sau khi sử dụng.
Đảm bảo an toàn PCCC trong việc
thắp hương thờ cúng, đốt vàng mã: vách, trần, vật liệu trang khí khu vực thờ
cúng là loại không cháy hoặc khó cháy; đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt chắc
chắn trên các vật liệu không cháy hoặc khó cháy; không thắp hương khi không có
người trong nhà; khi đốt vàng mã, khi đun nấu cần có người trông coi và có biện
pháp ngăn tàn lửa để chống cháy lan.
d) Lắp đặt, sử dụng hệ thống,
thiết bị điện trong nhà
Hệ thống điện được lắp đặt bảo
đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt
chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất
tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ cần tính toán công suất của
hệ thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị,
vị trí lắp đặt, bố trí thiết bị phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và
chữa cháy.
Dây dẫn điện đặt trong nhà phải
bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy (đặt trong ống gen, máng
cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng
vật liệu không cháy…). Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng 01
ổ cắm; trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới
các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
Không dùng vật liệu dễ cháy như
giấy, vải, nilon... để bao che bóng điện; không đặt các chất dễ cháy sát các
thiết bị, dụng cụ tiêu thụ điện như: bóng đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện, bảng
điện…; không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le
và quấn băng keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện, không dùng nilon
để bọc các mối nối.
Thiết bị tiêu thụ điện có phát
sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần (khoảng
cách ít nhất 0,5m) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây
dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt
nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
đ) Trang bị phương tiện, thiết
bị phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ theo điều kiện, quy mô của
ngôi nhà, chủ hộ gia đình cần phải trang bị ít nhất 01 bình chữa cháy, dụng cụ
phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực…), đèn chiếu sáng sự cố…,
vị trí đặt ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng, khoảng cách di
chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy không quá 20 m; đồng thời, có thể trang bị
thêm hệ thống, thiết bị báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy bằng nước, mặt lạ
phòng độc, thang dây, ống tụt cứu người..
e) Khi hàn cắt trong sửa chữa,
cải tạo nhà ở phải sử dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy; quá trình thi công phải đảm
bảo giải pháp ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với
các chất dễ cháy, chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám
sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt.
2. Ngoài các biện pháp an toàn
phòng cháy chữa cháy tại khoản 1, khuyến khích chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng
nhà ở riêng lẻ thực hiện các nội dung quy định tại điểm b, c, d, e f, g, h, i,
khoản 2 Điều 9 Quy định này nhằm tăng cường công tác an toàn phòng cháy và chữa
cháy cho nhà ở, hộ gia đình.
Điều 9. Quy
định an toàn phòng cháy và chữa cháy nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh
doanh phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối
với phần nhà để ở theo các nội dung tại Điều 8 Quy định này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy khu vực sản xuất, kinh doanh
trong nhà ở hộ gia đình như sau:
a) Lập, quản lý, cập nhật, bổ
sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở bảo đảm
thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 149/2020/TT-BCA .
b) Bố trí mặt bằng công năng sử
dụng
Gian phòng sản xuất, kho chứa
thuộc nhóm F5.1, F5.2 bố trí không quá 01 tầng hầm; không bố trí gian phòng sử
dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt cháy, gian
phòng để ở trong tầng hầm; không bố trí gian phòng có hạng nguy hiểm cháy, nổ
A, B trong ngôi nhà.
Gian phòng sản xuất, kinh doanh
phải được ngăn cháy lan, ngăn khói với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu thang
bộ chung của các tầng và lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà.
Gian phòng sản xuất, kinh
doanh, có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính nguy hiểm cháy, nổ khác phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng kết cấu
ngăn cháy.
Các gian phòng tồn chứa hàng
hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh phải được ngăn cách với lối ra thoát nạn tại các tầng bằng vật
liệu không cháy hoặc khó cháy. Trường hợp tầng 1 (tầng trệt) được sử dụng để sản
xuất, kinh doanh thì lối thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu
thang bộ tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh
doanh bằng tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8
m.
Biển quảng cáo lắp đặt bên
ngoài nhà phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo, tuân thủ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài
trời QCVN 17:2018/BXD.
c) Đường, lối thoát nạn
Khi thiết kế các lối thoát nạn
trong nhà phải đảm bảo có ít nhất 02 (hai) lối thoát nạn bố trí phân tán; lối
thoát nạn phải đảm bảo thoát nạn kịp thời và không bị cản trở, bảo vệ người
trên đường thoát nạn, tránh những tác động các yếu tố nguy hiểm của đám cháy
như nhiệt độ, khói, khí độc….
Chiều rộng thông thủy của lối
ra thoát nạn tối thiểu 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 m.
Lối ra thoát nạn tại tầng 1 của
khu vực để ở phải ngăn cách với lối ra thoát nạn của khu vực sản xuất, kinh
doanh bằng kết cấu ngăn cháy.
Yêu cầu về đường, lối thoát nạn
của khu vực, gian phòng, tầng sản xuất, kinh doanh phải đáp ứng quy định của
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật PCCC tại thời điểm cải tạo, thay đổi tính chất sử
dụng. Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu thang bộ thoát nạn thì gian
phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa cháy được tại từng tầng nhà phải được ngăn
cháy lan, ngăn khói với cầu thang bộ bằng kết cấu ngăn cháy, cửa ngăn cháy.
Dây chuyền công nghệ bố trí
trong khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hóa, mặt bằng kinh doanh
trong gian phòng sản xuất, kinh doanh, kho chứa phải được duy trì về chiều rộng
của đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát nạn của gian
phòng.
Cửa đi trên lối, đường thoát nạn
ra ngoài phải sử dụng cửa có bản lề (có cánh). Trường hợp chủ cơ sở, chủ hộ
kinh doanh vẫn muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt, lưới sắt…để bảo vệ tài sản phải
cam kết chịu trách nhiệm về phòng cháy chữa cháy, phải duy trì chế độ thường mở
của các cửa này trong thời gian có người làm việc đồng thời cửa cuốn cần sử dụng
loại cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ lưu điện
và mở nhanh bằng cơ (bằng tay) khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
Nhà có thiết kế ban công, lôgia
phải đảm bảo thông thoáng, không được che chắn ban công, lô gia tạo thành
phòng, không lắp đặt lồng sắt, lưới sắt gây cản trở việc thoát nạn và cứu người
khi xảy ra cháy, nổ.
d) Sắp xếp vật dụng, hàng hóa,
thiết bị trong nhà
Sắp xếp, bảo quản hàng hóa theo
từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, việc sắp xếp để trên bục kệ, giá
hoặc chồng đống phải vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối
thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà đặc biệt là sảnh, lối ra tại tầng 1.
Vật tư, hàng hóa dễ cháy hoặc dễ
bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các hàng
hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm cầu thang bộ.
Không tập kết, bố trí vật tư,
hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng đến
việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đến
từng nhà.
Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải bố
trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu
dao…, khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,5m.
Loại trừ những điều kiện có thể
dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa các chất
với nhau.
đ) Quản lý, sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt trong nhà.
Không bố trí nơi đun nấu, thờ
cúng trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa cháy được.
Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất
có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí
cách các vật tư, hàng hóa dễ cháy, phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng,
chất khí dễ cháy (ô tô, xe máy…); khi dự trữ xăng, dầu, khí LPG, hóa chất dễ
cháy, nổ phục vụ sản xuất, phải bố trí khu vực bảo quản bên ngoài nhà bảo đảm
yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp
và không để gần lối ra thoát nạn của nhà.
e) An toàn trong lắp đặt, sử dụng
điện
Công tác thiết kế, xây dựng mới
hoặc cải tạo và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải tuân thủ quy định QCVN
12:2014/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà
công cộng.
Hệ thống điện phải được lắp đặt
riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở của nhà. Phải bảo đảm
đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt
chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất
tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc cần tính toán công suất của hệ
thống điện để tránh quá tải và không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị
trên; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn PCCC.
Khi bên trong nhà có bảo quản,
sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị
điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được
khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
Dây dẫn điện đặt trong nhà phải
bảo đảm yêu cầu về an toàn PCCC (đặt trong ống gen, máng cáp, tại vị trí tiếp giáp
với thiết bị, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy).
Không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng 01 ổ cắm.
Không lắp đặt đường dây dẫn điện
và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng vật liệu
dễ cháy, lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên
dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn.
Thiết bị tiêu thụ điện có phát
sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần (khoảng
cách ít nhất 0,5m) hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
Không dùng vật liệu dễ cháy như
giấy, vải, nilon... để bao che bóng điện; không đặt các chất dễ cháy sát các
thiết bị, dụng cụ tiêu thụ điện như: bóng đèn, bàn ủi, bếp điện, ổ cắm điện, bảng
điện…; không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le
và quấn băng keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện, không dùng nilon
để bọc các mối nối.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây
dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt
nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
g) Việc lắp đặt biển hiệu, bảng
quảng cáo vào nhà ở có sẵn, phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng
cáo, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng
cáo ngoài trời QCVN 17:2018/BXD.
h) Quy định trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy
Đối với khu vực sản xuất, kinh
doanh phải trang bị phương tiện, thiết bị PCCC, đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ
dẫn thoát nạn, hệ thống thông gió, chống tụ khói...(nếu có) phải đảm bảo theo
quy định của TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công
trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
Trang bị, lắp đặt thiết bị báo
cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang
dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ
sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy,…) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục
đích sử dụng.
Nên trang bị dự phòng máy nổ
dùng để bơm nước trong trường hợp cơ sở, công trình,… xảy ra cháy.
Các phương tiện phòng cháy và
chữa cháy phải được dán tem kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo
quy định.
i) Khi hàn cắt trong sửa chữa,
cải tạo nhà phải thực hiện đúng quy trình, quy định; có người giám sát, có biện
pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy và trang bị các
phương tiện chữa cháy để xử lý khi xảy ra cháy, nổ.
k) Ngoài các quy định nêu tại
điều này, chủ hộ kinh doanh, cá nhân phải duy trì thực hiện các biện pháp an
toàn của Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 8 trong suốt quá trình hoạt động.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử
lý chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, các nhà để ở có sẵn đã chuyển đổi công
năng vừa ở, vừa sản xuất, kinh doanh phải thực hiện bảo đảm an toàn phòng cháy
và chữa cháy theo các yêu cầu tại Điều 9 Quy định này.
2. Đối với các nhà để ở có sẵn
chuyển đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh sau thời điểm Quy định này
có hiệu lực phải thực hiện đảm bảo an toàn PCCC theo yêu cầu tại Điều 9 của Quy
định này trước khi tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020 của Chính phủ; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung
Quy định này của Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, tuyên truyền,
phổ biến thực hiện Quy định này trên Đài phát thanh hoặc phát lại truyền hình cấp
huyện và có biện pháp xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
không thực hiện theo quy định.
b) Rà soát các điều kiện an
toàn phòng cháy và chữa cháy khi cấp phép xây dựng nhà ở.
c) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành tổ chức kiểm tra, khảo sát, thống kê, lập danh sách, phân
loại đánh giá các cơ sở, nhà dân không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy.
d) Đối với các cơ sở không có
khả năng thực hiện điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy, UBND các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp Công an tỉnh hướng dẫn, tuyên tuyền, vận động cơ sở
tự nguyện thay đổi tính chất sử dụng công trình.
e) Đối với các cơ sở không tổ
chức thực hiện, thực hiện không đầy đủ, hoặc đã bị khiếu nại, khiếu kiện về điều
kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy từ hai lần trở lên mà vẫn không khắc phục
được, UBND huyện, thị xã, thành phố phối hợp Công an tỉnh xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm
a) Thực hiện quy định tại Khoản
2 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ;
b) Chịu trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến quy định này trên Đài phát thanh cấp xã và đến các hộ gia đình, hộ
kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý.
c) Kiểm tra, hướng dẫn, khuyến
khích các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ tự giác thực hiện quy định
này nhằm bảo đảm an toàn PCCC.
d) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực
hiện quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà để ở kết hợp sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và
chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 12.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh tham mưu Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các
nội dung của Quy định này, tổng hợp các ý kiến vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ
sung quy định cho phù hợp.
2. Chỉ đạo Công an huyện, thị
xã, thành phố tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện trách nhiệm và chỉ đạo
UBND cấp xã thực hiện trách nhiệm theo Quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị
trực thuộc thực hiện Quyết định này.
4. Phối hợp các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân thực hiện các giải pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo
an toàn phòng cháy và chữa cháy./.