QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Trẻ em;
Căn cứ Nghị quyết số
121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA- BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA- BQP-BLĐTBXH ngày 18/02/2022 của Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội Quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hỗ trợ, can
thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2023.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Trẻ em- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh; Đài PT-TH tỉnh; Báo Lai Châu;
- V, C;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
QUY CHẾ
HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ
XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số: 27/2023/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội
dung về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với
các trường hợp trẻ em bị xâm hại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ngành: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Công an.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (UBND cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (UBND cấp xã).
4. Người làm công tác bảo vệ trẻ
em ở xã, phường, thị trấn (người làm công bảo vệ trẻ em cấp xã).
5. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện các hoạt động hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường
hợp trẻ em bị xâm hại
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại.
2. Đảm bảo kịp thời, nhanh
chóng, phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và vì quyền, lợi ích tốt nhất của
trẻ em.
3. Các hoạt động hoạt động hỗ
trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại phải trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị và phát huy vai trò, trách nhiệm của
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em
bị xâm hại.
Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã là đầu mối cung cấp, chia sẻ thông tin cho các cơ quan, đơn vị có
liên quan; trong quá trình thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, cán bộ, công
chức các ngành có liên quan liên hệ với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
để đảm bảo sự thống nhất trong điều phối.
4. Mọi thông tin, thông báo, tố
giác trong quá trình tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an
toàn của người cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên
quan. Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ bảo vệ trẻ em giữa nơi tiếp
nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ
em được bảo mật.
5. Bảo đảm tính liên tục, thân
thiện trong cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiếp
nhận thông tin và xử lý thông tin
1. Tiếp nhận thông tin
a) Nơi tiếp nhận thông tin: Các
cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông
tin về hành vi xâm hại trẻ em có trách nhiệm thông báo ngay (trực tiếp hoặc qua
điện thoại hoặc bằng các hình thức khác) cho một trong những cơ quan sau đây:
- Tổng đài điện thoại quốc gia
bảo vệ trẻ em 111.
- Cơ quan lao động - thương
binh và xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan công an cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra vụ việc.
b) Người tiếp nhận thông tin có
trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại, các yếu tố nguy cơ đối
với trẻ và báo cáo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Trẻ em (sau đây viết tắt là Nghị định số
56/2017/NĐ-CP).
2. Xử lý thông tin
a) Nơi đã tiếp nhận thông tin về
trường hợp trẻ em bị xâm hại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này
có trách nhiệm chuyển ngay thông tin đến UBND cấp xã nơi xảy ra vụ việc để thực
hiện các bước tiếp theo của quy trình.
b) Đối với trường hợp cơ quan
Công an các cấp tiếp nhận nguồn tin về đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại,
xâm hại tình dục trẻ em kể từ khi bắt đầu giải quyết vụ việc phải thông tin
ngay đến UBND cấp xã nơi xảy ra vụ việc để kịp thời cử người làm công tác bảo vệ
trẻ em cấp xã hoặc thành viên trong Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã, phường,
thị trấn đến tiếp cận, nắm thông tin và theo dõi vụ việc; trong quá trình xác
minh, tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra vụ án thì khi
làm việc với trẻ em, cơ quan điều tra phải đảm bảo sự có mặt của người giám hộ
trẻ em, cử điều tra viên có kinh nghiệm thụ lý vụ án và thực hiện đầy đủ các
quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT- VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
ngày 21 tháng 12 năm 2018 về việc phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì, chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để kiểm tra tính
xác thực của các thông tin đã được tiếp nhận bằng cách gọi điện thoại hoặc trực
tiếp đến địa bàn nơi xảy ra vụ việc, nơi trẻ em đang ở; đánh giá thực trạng vụ
việc, nguy cơ mất an toàn và mức độ gây tổn hại đối với trẻ em để có các biện
pháp can thiệp kịp thời; hướng dẫn trẻ em và gia đình cách lưu giữ chứng cứ để
phục vụ công tác điều tra. Trong quá trình làm việc với trẻ em (khi thu thập lời
khai, chứng cứ) phải đảm bảo sự có mặt của người đại diện của trẻ em, ưu tiên
điều tra viên nữ, cán bộ điều tra nữ (đối với nạn nhân là trẻ em gái) hoặc người
bảo vệ quyền lợi hợp pháp, người bào chữa cho trẻ em. Đối với trường hợp trẻ em
bị chính cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục,
thì người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm phối hợp ngay với cơ
quan Công an và các đơn vị có liên quan can thiệp khẩn cấp để tách trẻ ra khỏi
môi trường mất an toàn.
3. Báo cáo kết quả xử lý thông
tin
Trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm
nhận thông tin vụ việc, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải báo cáo kết
quả kiểm tra, xử lý tính xác thực của thông tin cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
Trưởng Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã; đồng thời, báo cáo nhanh về Ban Chỉ đạo Bảo vệ
trẻ em cấp huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp và triển
khai các biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
Điều 5.
Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em
Ngay khi có kết quả xác thực về
vụ việc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm:
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn (Chủ tịch UBND cấp xã)
a) Có thẩm quyền cấp giấy giới
thiệu cho cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng để đưa trẻ em đến bệnh viện, cơ sở
y tế trên địa bàn để được khám và điều trị khẩn cấp; xác định thương tích ban đầu
trẻ để có hướng giải quyết xử lý hành chính hoặc có văn bản kiến nghị khởi tố gửi
Công an huyện, thành phố nếu có dấu hiệu tội phạm.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp
với cán bộ y tế, thành viên Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại
của trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp
can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây
tổn hại cho trẻ em và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 08 giờ
kể từ khi có kết quả xác thực về vụ việc.
2. Bệnh viện, cơ sở y tế, Trung
tâm Pháp y tỉnh
a) Tiếp nhận khám, điều trị khẩn
cấp cho trẻ em; cử nhân viên công tác xã hội của bệnh viện thực hiện tư vấn,
tham vấn cho trẻ em và gia đình ổn định tâm lý.
b) Trung tâm pháp y tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận khám cấp y chứng cho trẻ em khi có giấy giới thiệu của Chủ
tịch UBND xã hoặc khi có Quyết định trưng cầu giám định của cơ quan Cảnh sát điều
tra.
c) Trong vòng 08 giờ kể từ thời
điểm tiếp nhận nạn nhân, Bệnh viện, cơ sở y tế, Trung tâm pháp y tỉnh có trách
nhiệm cung cấp thông tin kết quả khám, chẩn đoán ban đầu cho Ủy ban nhân dân cấp
xã (nơi cấp Giấy giới thiệu); trường hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại
tình dục thì cơ sở y tế, Bệnh viện, Trung tâm pháp y có trách nhiệm thông báo
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời thông báo và gửi ngay hồ sơ
đến Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cấp Giấy giới thiệu).
3. Chủ tịch UBND cấp xã: Trong
vòng 08 giờ kể từ thời điểm nhận thông báo và hồ sơ của cơ sở y tế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã gửi kiến nghị khởi tố (nếu xét thấy đến mức phải khởi tố) bằng
văn bản kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan đến cơ quan công an cấp xã.
4. Công an cấp xã: Không quá 12
giờ kể từ thời điểm nhận kiến nghị khởi tố bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp xã, cơ quan công an cấp xã tổng hợp báo cáo và hồ sơ liên quan gửi cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội
phạm theo quy định.
Điều 6.
Trưng cầu giám định thu thập bằng chứng để xử lý đối tượng có hành vi xâm hại
trẻ em theo quy định.
Sau khi nhận kiến nghị khởi tố
kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan, các cơ quan, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm:
a) Trong vòng 12 giờ kể từ thời
điểm nhận kiến nghị khởi tố, cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền ra quyết định
trưng cầu giám định; cử người đưa trẻ em đi giám định; gửi quyết định trưng cầu
giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra.
b) Trong thời hạn 09 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định xâm hại tình dục, hành hạ ngược
đãi, xác định giới tính, sự có thai, khả năng tình dục nam và không quá 18 ngày
đối với trường hợp phải hội chẩn, cơ quan giám định phải ra kết luận giám định.
c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi
ra kết luận giám định, cơ quan giám định phải gửi bảo đảm kết luận giám định
cho cơ quan đã trưng cầu hoặc thông báo cho cơ quan trưng cầu giám định đến lấy
kết luận giám định để bảo đảm tính bảo mật.
d) Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu phải gửi kết luận giám định
cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu giám định phải thông
báo kết luận giám định cho bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan
(người kiến nghị khởi tố, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại).
3. Cơ quan cảnh sát điều tra có
thẩm quyền tiếp tục thực hiện các bước thuộc quy trình tố tụng hình sự theo quy
định của pháp luật. Sau khi có kết quả xử lý vụ việc phải đảm bảo thông báo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã và gia đình nạn nhân biết.
Điều 7. Thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn tạm thời cho trẻ em trong trường hợp đặc biệt
1. Các biện pháp can thiệp khẩn
cấp được thực hiện trong thời gian nhanh nhất và không quá 12 giờ kể từ thời điểm
nhận được thông tin đối với các trường hợp trẻ em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn
hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ em chính là người gây tổn hại cho trẻ em.
2. Trách nhiệm của các đơn vị,
cá nhân thực hiện biện pháp can thiệp khẩn cấp.
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã: Tiếp nhận thông tin, kết nối với cơ quan công an, cơ sở y tế để ngăn
chặn ngay hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm của trẻ em; thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em; tiếp tục phối
hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan
đánh giá mức độ tổn hại và mức độ an toàn của trẻ em, xây dựng kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và triển khai thực hiện.
b) Cơ quan Công an có trách nhiệm:
Tiếp nhận, cung cấp thông tin, phối hợp với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã nơi xảy ra vụ việc thực hiện các biện pháp để ngăn chặn các hành vi đe dọa
hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em; thực
hiện tốt việc bảo vệ khẩn cấp cho trẻ em.
c) Bệnh viện, cơ sở y tế có
trách nhiệm:
- Ưu tiên tiếp nhận, khám, điều
trị khẩn cấp cho trẻ em khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cha, mẹ, người
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em hoặc người trực tiếp đưa trẻ đến cơ sở y tế; lưu trữ
hồ sơ của trẻ em theo quy định của pháp luật để hỗ trợ công tác điều tra, xử
lý; đồng thời, cung cấp, trao đổi thông tin với người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã và Thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện để đảm bảo công tác phối hợp đạt
hiệu quả.
- Bệnh viện, cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp Giấy giới thiệu cho trẻ em đến Trung tâm pháp y để khám giám định (lấy
dấu vết, ADN) phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc; trong từng trường hợp cụ
thể, Bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm sau:
+ Trường hợp cha, mẹ, người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đưa trẻ em đến cơ sở y tế, bệnh viện: sau khi khám
cho trẻ, bệnh viện, cơ sở y tế tư vấn để cha, mẹ người chăm sóc, người nuôi dưỡng
trẻ em lựa chọn giữa việc ưu tiên điều trị, xử lý vết thương khẩn cấp cho trẻ
em hoặc ưu tiên đưa trẻ em đến Trung tâm pháp y để khám giám định (lấy dấu vết,
ADN) phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ việc; đồng thời tư vấn cho cha, mẹ,
người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em báo cho cơ quan Công an nơi xảy ra vụ việc.
Trường hợp cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em quyết định ưu tiên đưa trẻ
em đi khám giám định thì bệnh viện, cơ sở y tế cấp Giấy giới thiệu trẻ em đến
Trung tâm pháp y tỉnh.
+ Trường hợp người trực tiếp
đưa trẻ em đến cơ sở y tế/bệnh viện không phải là cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em: sau khi khám cho trẻ em, cơ sở y tế/bệnh viện ưu tiên điều trị, xử
lý vết thương khẩn cấp cho trẻ em; sau đó cấp Giấy giới thiệu và cử người đưa
trẻ em đến Trung tâm pháp y tỉnh để khám giám định (lấy dấu vết, ADN) phục vụ
công tác điều tra, xử lý vụ việc.
+ Trường hợp cha, mẹ, người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chính là người bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục
trẻ: sau khi khám cho trẻ em, cơ sở y tế/bệnh viện ưu tiên điều trị, xử lý vết
thương khẩn cấp cho trẻ em; sau đó cấp Giấy giới thiệu và cử người đưa trẻ em đến
Trung tâm pháp y tỉnh để khám giám định (lấy dấu vết, ADN) phục vụ công tác điều
tra, xử lý vụ việc; đồng thời thông tin nhanh đến Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và cơ quan cấp Giấy giới thiệu trẻ đến khám, điều trị.
3. Tạm thời cách ly trẻ em khỏi
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và biện pháp chăm sóc thay thế được thực hiện
trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các trường hợp:
Trẻ em bị xâm hại bởi cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; trẻ em bị xâm
hại nhưng cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch
hỗ trợ, can thiệp; trẻ em bị xâm hại có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại bởi cha, mẹ,
người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Các đơn vị, cá nhân thực hiện biện pháp tạm
thời cách ly hoặc chăm sóc thay thế như sau:
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã là đầu mối, phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các
đơn vị, cá nhân liên quan để rà soát, xem xét và thống nhất đề nghị bằng văn bản
về việc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc, người nuôi dưỡng
trẻ em (nội dung buổi làm việc phải được ghi biên bản). Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra Quyết định tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP), bố trí nơi tạm trú an toàn và áp dụng biện pháp chăm
sóc thay thế trên cơ sở xem xét văn bản đề nghị của người làm công tác trẻ em cấp
xã.
b) Ngay sau khi có quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trẻ em được bàn giao ngay cho Trung tâm bảo trợ
xã hội tỉnh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được chăm sóc
thay thế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các đơn vị có liên quan hoàn
tất hồ sơ của trẻ được chăm sóc thay thế theo quy định. Trẻ em được chăm sóc,
nuôi dưỡng tại Trung tâm bảo trợ xã hội (Trung tâm trợ giúp xã hội) trong thời
gian tối đa không quá 03 tháng và được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật.
c) Quyết định tạm thời cách ly
trẻ em có hiệu lực kể từ ngày ký; được gửi đến cha, mẹ, người chăm sóc, người
nuôi dưỡng trẻ em và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
Thời hạn tạm thời cách ly tối đa không quá 15 ngày trừ trường hợp phải tiếp tục
cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người chăm sóc,
người nuôi dưỡng trẻ em được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em
(theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP) thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ Quyết định tạm thời cách ly.
Điều 8. Xác
định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em
1. Sau khi đánh giá ban đầu mức
độ tổn hại của trẻ em bị xâm hại, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối
hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc thu thập thông
tin, đánh giá toàn diện các vấn đề về thể chất, tinh thần, nhận thức, xã hội của
trẻ và các yếu tố khác trong môi trường trẻ đang sống để xác định nguyện vọng của
trẻ em (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP).
2. Trường hợp trẻ em cần được
áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc
họp với Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ
em, đại diện thôn, bản nơi trẻ em cư trú, sinh sống hoặc nơi xảy ra vụ việc và
cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ (trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người
chăm sóc trẻ là người có hành vi bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ) để xác
định các biện pháp bảo vệ phù hợp với nhu cầu thực tế của trẻ em.
Điều 9. Xây
dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Căn cứ kết quả thu thập
thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 56/2017/NĐ-CP) và biên bản cuộc họp xác định các biện pháp bảo
vệ trẻ em, trong thời hạn 03 ngày làm việc, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã phối hợp với thành viên Ban bảo vệ trẻ em cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan xây dựng và thống nhất nội dung kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
(theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP) trước
khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt.
2. Hồ sơ trình đề nghị xem xét,
phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo nội dung, biểu mẫu quy
định tại Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em, bao gồm:
a) Báo cáo tiếp nhận thông tin
trẻ em thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
b) Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
c) Báo cáo thu thập thông tin,
xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
d) Biên bản cuộc họp xác định
và thống nhất các biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo khoản 2, Điều 27 Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP .
đ) Dự thảo Kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
e) Dự thảo Quyết định phê duyệt
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
3. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
bao gồm các nội dung sau:
a) Các hoạt động cụ thể cần thực
hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc; trong đó, sắp xếp các hoạt động
theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế của trẻ em.
b) Phân công cụ thể trách nhiệm
thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cấp xã thực hiện các
biện pháp hỗ trợ, can thiệp.
c) Dự toán kinh phí cho từng hoạt
động
4. Phê duyệt kế hoạch:
a) Trong thời hạn 02 ngày, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ
trợ, can thiệp. (Đối với trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trong thời hạn
01 ngày).
b) Quyết định và kế hoạch hỗ trợ
này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện và cha, mẹ,
người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, người giám hộ trẻ em bị xâm hại (trừ trường hợp
cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, người giám hộ hoặc người thân trong
gia đình là người có hành vi bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em).
Điều 10. Thực
hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ đạo thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; giám sát tiến độ thực hiện và
hỗ trợ khi cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch.
2. Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hoạt
động hỗ trợ, can thiệp:
a) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thay đổi của trẻ em và mức
độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống.
b) Kết nối dịch vụ, hoạt động
trên địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có trách
nhiệm bảo vệ trẻ em các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài địa
bàn.
c) Vận động cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ em.
3. Bệnh viện, cơ sở y tế có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, khám và điều trị
kịp thời cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục và điều trị khẩn cấp
HIV cho trẻ em nếu xác định rõ đối tượng xâm hại tình dục có nhiễm HIV. Chuyển
tuyến trường hợp trẻ em cần giám định hay điều trị y tế ở tuyến cao hơn.
b) Cung cấp chứng cứ phục vụ
cho công tác điều tra đối với các trường hợp trẻ em bị bạo hành, xâm hại tình dục.
c) Cung cấp các dịch vụ trị liệu
tâm lý, giúp trẻ em ổn định, phục hồi về tinh thần.
4. Cơ quan công an có trách nhiệm:
a) Điều tra làm rõ hành vi phạm
tội để đưa đối tượng bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trẻ em ra trước pháp luật,
trong quá trình điều tra phải đảm bảo áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện
đối với trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Có biện pháp bảo vệ nạn
nhân, người làm chứng trong suốt quá trình tố tụng; đảm bảo yếu tố bí mật cho nạn
nhân, người làm chứng (nếu có yêu cầu). Đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn
trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
c) Phối hợp với Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân đưa đối tượng gây bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục
trẻ em ra truy tố và xét xử trước pháp luật theo quy định.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ
đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em
theo quy định của pháp luật. Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp cấp
xã có trách nhiệm tư vấn, tham vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý cho trẻ em và gia
đình trẻ em bị xâm hại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
6. Nhà trường, cơ sở giáo dục
có trách nhiệm:
a) Bảo mật về thông tin liên
quan đến trẻ em.
b) Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để trẻ em bị xâm hại được tiếp tục đến trường học và không phải bỏ học
hoặc tạo điều kiện cho trẻ em được chuyển học trường khác khi có yêu cầu.
c) Phân công giáo viên chủ nhiệm,
cán bộ hoặc các thầy, cô giáo phụ trách tư vấn tâm lý học đường, theo dõi tình hình
tâm lý, sức khỏe của trẻ em để kịp thời hỗ trợ, can thiệp (hoạt động này thực
hiện theo quy định về bảo mật thông tin của trẻ và không gây ảnh hưởng đến tâm
lý của trẻ).
7. Trung tâm Bảo trợ xã hội
(Trung tâm trợ giúp xã hội tỉnh) có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng
các trường hợp trẻ em bị xâm hại khi có yêu cầu hỗ trợ, khẩn cấp.
b) Kết nối với Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em để được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp cần
thiết trong trường hợp cấp tỉnh không có dịch vụ.
8. Cha, mẹ, người chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em (trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ là người có
hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ) có trách nhiệm thực hiện kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 11.
Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ
em cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp, tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch (theo
Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP). Trên cơ sở
kết quả rà soát, đánh giá, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tiếp tục quy trình xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu
trẻ em vẫn có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại hoặc các yếu tố về thể chất, tâm lý,
nhận thức và tình cảm của trẻ em chưa ổn định.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc kết thúc kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em không còn nguy
cơ bị xâm hại và các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức, tình cảm.
2. Hồ sơ kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp đối với trẻ em bị xâm hại được lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nhập
vào cơ sở dữ liệu trẻ em cho phù hợp với quy định tại khoản 3, Điều 30 Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Trẻ em.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 12. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, công chức văn hóa cấp xã triển khai thực
hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khi được
yêu cầu.
2. Là đầu mối hướng dẫn chuyên
môn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hỗ trợ giải quyết các trường hợp
nghiêm trọng và vượt quá khả năng giải quyết của địa phương.
3. Phát huy có hiệu quả đường
dây nóng (111) trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị bạo lực,
xâm hại, xâm hại tình dục.
4. Tăng cường hoạt động kết nối
cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ em bị xâm hại; phối hợp với các cơ quan, tổ chức và
cá nhân liên quan phát triển các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em nhằm đáp ứng
nhu cầu cần can thiệp, hỗ trợ trong các trường hợp khẩn cấp.
5. Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng nhận biết trẻ em bị xâm hại cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ,
người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và cộng tác viên bảo vệ trẻ em cấp xã,
phường, thị trấn.
6. Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ xã
hội tỉnh thực hiện việc tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng, kết nối với các dịch vụ
để hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
Điều 13.
Công an tỉnh
1. Hướng dẫn, chỉ đạo công an cấp
huyện, công an cấp xã trong việc triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khi được yêu cầu.
2. Cử cán bộ làm đầu mối chủ động
trao đổi, cung cấp các thông tin, quá trình xử lý và kết quả giải quyết trường
hợp trẻ em bị xâm hại (đặc biệt là các trường hợp được phát hiện thông qua công
tác phòng, chống tội phạm) với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.
3. Chỉ đạo cơ quan Công an các
cấp thực hiện biện pháp khẩn cấp loại trừ nguy cơ đối tượng tiếp tục là nạn
nhân của xâm hại; khẩn trương điều tra các trường hợp trẻ em bị xâm hại và đảm
bảo áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện đối với trẻ em theo quy định của
pháp luật.
4. Phối hợp với Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh tiến hành điều tra, truy tố, giải quyết kịp thời, nghiêm minh,
đúng quy định pháp luật các đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em. Kiên quyết xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc
không giải quyết các trường hợp xâm hại.
5. Phối hợp với Sở Thông tin
Truyền thông và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về
nội dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết từng trường hợp đối với các cơ
quan báo, đài nhằm góp phần định hướng dư luận.
6. Tổ chức và thực hiện các biện
pháp phòng ngừa nghiệp vụ, phòng ngừa xã hội theo chức năng, nhiệm vụ để góp phần
bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
Điều 14. Sở
Y tế
1. Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở
y tế ưu tiên tiếp nhận khám, điều trị, giám định ngay đối với trường hợp trẻ em
bị xâm hại đặc biệt là bạo lực và xâm hại tình dục; phát huy vai trò của Tổ
Công tác xã hội tại cơ sở y tế trong công tác tư vấn, tham vấn nhằm giúp ổn định
tâm lý cho trẻ em và gia đình; cung cấp thông tin, thông báo ngay vụ việc, kết
quả khám, điều trị, giám định của trẻ đến Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an cấp
xã nếu xét thấy trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại tình dục hoặc khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, hỗ trợ, can thiệp,
xử lý; thông tin nhanh đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chỉ đạo Trung tâm Pháp y tỉnh
phối hợp với Bệnh viện/cơ sở y tế trong việc tiếp nhận, khám lấy y chứng (dấu vết,
ADN) cho trẻ em khi có Giấy giới thiệu xin cấp y chứng hay Quyết định trưng cầu
giám định của cơ quan tiến hành tố tụng; cung cấp kết quả giám định cho cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, xử lý
vụ việc theo quy định của pháp luật; lưu trữ chứng cứ tổn hại của trẻ em phục vụ
việc giám định theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Chỉ đạo các Bệnh viện, cơ sở
y tế và Trung tâm Pháp y tỉnh cung cấp các tài liệu có liên quan cho cơ quan cảnh
sát điều tra khi có yêu cầu.
Điều 15. Sở
Tư pháp
1. Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh và Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên
quan khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh thực hiện trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của trẻ em hoặc
người đại diện, người thân thích của trẻ em theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý.
Điều 16. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục, nhà trường trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có
liên quan thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo vệ trẻ em trong nhà trường, tạo
điều kiện tốt nhất để trẻ em là nạn nhân bị xâm hại sớm được tái hòa nhập.
2. Rà soát các tiêu chuẩn trường
học bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ em, đặc biệt về đạo đức nghề nghiệp trong cơ sở giáo
dục, nhất là cơ sở giáo dục mầm non công lập, tư thục trên địa bàn.
3. Tăng cường giáo dục kỹ năng
phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên y tế trường học, cha mẹ và học sinh; xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trường nhằm quản lý hiệu quả trẻ em và thực hiện công
tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
4. Chủ động phát hiện các trường
hợp học sinh có dấu hiệu bị xâm hại; thông báo, cung cấp thông tin và phối hợp
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xử lý, điều tra bảo vệ trẻ em.
5. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật tại các trường học, đặc biệt
là trường mầm non, các nhóm trẻ, nhà trẻ để kịp thời chấn chỉnh, phòng ngừa,
ngăn chặn các hành vi xâm hại trẻ em.
Điều 17. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền cập nhật thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về nội dung, quá trình xử
lý và kết quả giải quyết các trường hợp trẻ em bị xâm hại nhằm chuyển tải cho
người dân những tin tức chính thống; có giải pháp theo dõi, phát hiện để kịp thời
báo cáo cơ quan có thẩm quyền đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn các trang mạng
đăng tải lại thông tin, những vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
tránh ảnh hưởng đến tâm lý, cuộc sống của nạn nhân và gây hoang mang, bức xúc
trong dư luận.
Điều 18. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí,
lồng ghép trong các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, phân cấp ngân sách hiện hành và phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
Điều 19. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với các lực lượng chức năng triển khai thực
hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch về phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ
em và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi
gắn với việc hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại
dục trên địa bàn khu vực biên giới.
2. Chủ động trao đổi, cung cấp
thông tin với cơ quan Công an và Lao động – Thương binh và Xã hội trong quá
trình tiếp nhận, chuyển giao tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại.
3. Phối hợp với các sở, ngành,
cấp ủy chính quyền địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật nâng cao nhận thức về hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp
trẻ em bị xâm hại; tích cực đấu tranh, tố giác tội phạm của nhân dân khu vực
biên giới.
4. Phối hợp với lực lượng quản
lý, bảo vệ biên giới phía Trung Quốc trong việc kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập
cảnh, quản lý biên giới, cửa khẩu gắn với công tác hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối
với các trường hộ trẻ em bị xâm hại.
Điều 20. Đề
nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của từng đơn vị, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân 02 cấp
trong tỉnh tiếp nhận, giải quyết kịp thời và xử lý nghiêm các đối tượng có hành
vi xâm hại trẻ em; thường xuyên rà soát hồ sơ các vụ án có liên quan đến trẻ em
để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để tồn đọng, kéo dài.
Điều 21. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên tăng
cường giám sát việc thực thi pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động thành viên trong hệ thống tổ chức của mình từ tỉnh đến
thôn, bản và toàn xã hội mạnh dạn tố giác, thông tin kịp thời đến các cơ quan
có thẩm quyền khi phát hiện các trường hợp trẻ em bị xâm hại; phối hợp thực hiện
tư vấn, tham vấn, hỗ trợ trẻ em và gia đình trẻ là nạn nhân của hành vi xâm hại
theo quy định pháp luật với các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích tốt
nhất cho trẻ em.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương triển khai, thực hiện quy
chế này; kịp thời thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ trẻ em; ưu tiên bố
trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em
bị xâm hại; đề nghị xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân che giấu, không
thông tin, tố giác hành vi xâm hại trẻ em hoặc thiếu trách nhiệm trong xử lý
các vụ việc; tăng cường truyền thông về đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ trẻ em
(111).
2. Tăng cường kiểm tra, giám
sát định kỳ và đột xuất các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện quy chế này trên địa bàn.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng không kịp thời can thiệp, hỗ trợ các
trường hợp trẻ em bị xâm hại trên địa bàn.
Điều 23.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức liên quan tại địa phương thực hiện Quy chế này. Đảm bảo chế độ
thông tin, báo cáo và đề xuất hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại.
2. Ưu tiên bố trí nguồn lực đảm
bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại bao gồm:
bố trí kinh phí; địa điểm phù hợp tiếp nhận, xử lý thông tin trẻ em bị xâm hại;
phân công cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin; trang bị phương tiện, thiết
bị, nguồn lực để người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và Ban bảo vệ trẻ em cấp
xã thực hiện Quy chế này.
3. Củng cố, duy trì mạng lưới cộng
tác viên bảo vệ chăm sóc trẻ em ở cấp xã, phường, thị trấn phối hợp với Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em cần
can thiệp khẩn cấp.
4. Tăng cường truyền thông nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng cách nhận biết trẻ
em bị xâm hại.
5. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp huyện về việc chậm trễ trong can thiệp, hỗ trợ các trường hợp
trẻ em bị xâm hại trên địa bàn.
6. Cung cấp thông tin, báo cáo
kết quả việc tiếp nhận, hỗ trợ, xử lý trường hợp trẻ em bị xâm hại cho cơ quan
thường trực Ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em (cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội)
về nội dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết vụ việc nhằm đảm bảo tính
chính xác của thông tin.
Điều 24.
Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân
1. Khi phát hiện, tiếp nhận
thông tin về các vụ việc liên quan đến trẻ em bị xâm hại (đặc biệt là bạo lực
và xâm hại tình dục) phải thông tin ngay đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời
can thiệp, hỗ trợ, xử lý theo quy định pháp luật; phối hợp thực hiện tư vấn,
tham vấn, hỗ trợ trẻ em và gia đình trẻ em là nạn nhân của hành vi xâm hại theo
quy định pháp luật với các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất
cho trẻ em.
2. Các tổ chức xã hội ngoài thực
hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này, phối hợp thực hiện tư vấn, tham vấn
cho trẻ em và gia đình trẻ em là nạn nhân của hành vi xâm hại trẻ em với các biện
pháp phù hợp với chức năng hoạt động của tổ chức mình.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 25.
Thời gian và loại báo cáo
1. Thời gian và loại báo cáo
a) Báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột
xuất:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày có kết quả xác thực vụ việc liên quan đến xâm hại trẻ em, Ủy ban
nhân dân cấp xã gửi báo cáo nhanh (khẩn) về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) hoặc gửi báo cáo đột xuất khi
được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Báo cáo này được sử dụng để cung cấp cho
các ngành liên quan.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày có báo cáo của UBND cấp xã về vụ việc liên quan đến xâm hại trẻ em,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện gửi báo cáo về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Báo cáo định kỳ
Định kỳ 06 tháng và hàng năm
(trước ngày 15/5 với báo cáo 6 tháng và 10/11 với báo cáo năm), Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi báo cáo kết quả thực hiện Quy chế trên địa bàn (nếu có) về Ủy ban
nhân dân, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp.
Định kỳ hàng năm, các sở, ban,
ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan báo cáo về công tác phối hợp thực hiện
quy chế và những vấn đề có liên quan đến trẻ em bị xâm hại về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của
các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện quy chế gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Hình thức báo cáo
a) Đối với báo cáo nhanh (khẩn)
hoặc đột xuất: Báo cáo nhanh qua điện thoại để các cơ quan có liên quan kịp thời
nắm thông tin và có biện pháp hỗ trợ, can thiệp, xử lý; trong thời hạn 02 ngày
gửi báo cáo bằng văn bản.
b) Đối với báo cáo định kỳ 06
tháng và hàng năm: Lồng ghép trong báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Độ bảo mật thông tin báo cáo
a) Tất cả các báo cáo nhanh (khẩn)
hoặc đột xuất chứa đựng thông tin liên quan đến trẻ em và gia đình trẻ em bị
xâm hại phải được bảo mật theo quy định, được đóng dấu “Mật” và chỉ gửi cho cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị
xâm hại theo quy định của pháp luật.
b) Đối với báo cáo định kỳ, cơ
quan ban hành báo cáo chủ động xác định mức độ mật của văn bản, đảm bảo việc bảo
mật thông tin theo quy định liên quan đến trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
quyết định xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ
sung./.