ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 266/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
16 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN YOGA TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch
Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
26/TTr-SNV ngày 08/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa, đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ
2023 - 2028 của Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 26 tháng 12 năm
2023, gồm 08 Chương, 26 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chủ tịch Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN ĐOÀN YOGA TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn
Yoga tỉnh Thanh Hoá
2. Tên tiếng Anh: Thanh Hoa
Yoga Federation
3. Tên tiếng Anh viết tắt: TYF
4. Biểu tượng: Liên đoàn Yoga tỉnh
Thanh Hoá có biểu tượng riêng theoquy định của pháp luật.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hoá
(sau đây gọi tắt là Liên đoàn) là một tổ chức xã hội, tự nguyện của các cá
nhân, tổ chức Việt Nam đang sinh sống, học tập, công tác trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa hoạt động, yêu môn Yoga; có đóng góp cho sự phát triển môn thể thao
Yoga Thanh Hóa; tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả,
góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Liên đoàn có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và
Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại
số 101 Nguyễn Trãi, phường Ba Đình, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Liên đoàn hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa; trong lĩnh vực tập luyện môn thể thao Yoga.
2. Liên đoàn chịu sự quản lý nhà
nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Liên đoàn.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Liên đoàn.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên
đoàn.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Liên đoàn, tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo
quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
6. Được tổ chức tập huấn, đào tạo
chuyên môn Yoga.
7. Thành lập pháp nhân thuộc
Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Liên đoàn trên
cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Liên đoàn. Tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ Liên đoàn đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của
Liên đoàn để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn;
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn nhằm tham gia phát triển lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Liên đoàn, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Liên đoàn.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Liên đoàn.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Liên đoàn theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Liên đoàn gồm hội
viên chính thức và Hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Là các
cá nhân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Yoga trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản
2 Điều này, tán thành Điều lệ
Liên đoàn, tự nguyện gia nhập Liên đoàn.
b) Hội viên danh dự: Các cá
nhân, tổ chức được Liên đoàn xem xét, công nhận là Hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn Hội viên chính thức:
Hội viên chính thức của Liên
đoàn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam từ 18
tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; đối với tổ chức: là tổ chức được
pháp luật Việt Nam công nhận.
b) Hoạt động trong lĩnh vực
Yoga trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
c) Tán thành Điều lệ Liên đoàn.
d) Tự nguyện gia nhập và được
Liên đoàn chấp thuận kết nạp.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Liên đoàn cung cấp
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn, được tham gia các hoạt
động do Liên đoàn tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; được kiến
nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo
quy định của Liên đoàn.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Liên đoàn.
7. Được cấp thẻ Hội viên.
8. Được ra khỏi Liên đoàn khi
xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Liên đoàn và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành Liên đoàn, Ban Thường vụ
Liên đoàn, Ban Kiểm tra Liên đoàn.
Điều 10.
Nghĩa vụ hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Liên đoàn.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên
đoàn phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn,
không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo
Liên đoàn phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Liên đoàn.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Liên đoàn.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Liên đoàn
1. Kết nạp Hội viên
Các tổ chức, cá nhân nêu ở Điều
8 có nguyện vọng gia nhập Liên đoàn cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp
hành Liên đoàn.
2. Hồ sơ gia nhập Liên đoàn gồm
có các giấy tờ sau:
a) Đơn gia nhập Liên đoàn theo
mẫu;
b) Bản sao Căn cước công dân hoặc
Chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Ban Chấp hành Liên đoàn sẽ
xem xét và kết nạp hội viên.
4. Ra khỏi Liên đoàn Hội viên tự
nguyện xin rút khỏi Liên đoàn cần gửi đơn cho Ban Chấp hành. Quyền, nghĩa vụ hội
viên chấm dứt khi Ban Chấp hành chấp thuận.
5. Hội viên bị xóa tên khỏi
danh sách hội viên khi:
a) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
Liên đoàn.
b) Không đóng Liên đoàn phí theo
quy định của Liên đoàn và Liên đoàn đã thông báo nhắc nhở lần thứ 2 bằng văn bản.
c) Là pháp nhân đã ngừng hoạt động,
bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của
pháp luật.
6. Thủ tục khai trừ và xóa tên
hội viên:
a) Hội viên bị khai trừ khi có
2/3 số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
b) Ban Chấp hành thông báo danh
sách hội viên xin ra khỏi Liên đoàn và hội viên bị khai trừ cho tất cả các Hội
viên khác biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội Liên đoàn.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn.
4. Ban Kiểm tra Liên đoàn.
5. Văn phòng và các ban chuyên
môn, các tổ chức trực thuộc.
Điều 13. Đại
hội Liên đoàn
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ
chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có sự thống nhất
của Ban Thường vụ và ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
2. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức
hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Liên đoàn (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Liên đoàn;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Liên đoàn
1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại
hội bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa
hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Liên đoàn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế quản lý, sử
dụng con dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần
ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên
đoàn;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 04
(bốn) lần (mỗi quý họp 01 lần) có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Liên đoàn.
Điều 15.
Ban Thường vụ Liên đoàn
1. Ban Thường vụ Liên đoàn do
Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên
Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ
Liên đoàn;
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên
2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Liên đoàn.
Điều 16.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm
Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Liên đoàn, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên
đoàn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn
1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện
pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy
viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành
Liên đoàn quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Liên đoàn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn về mọi hoạt động
của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo quy định Điều
lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Liên đoàn;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Liên đoàn;
đ) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng
mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Liên đoàn.
3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do
Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên
đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch
Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh
vực công việc được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch
Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của
pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký, Chánh Văn phòng
Tổng thư ký, Chánh Văn phòng do
Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Liên đoàn. Tiêu chuẩn Tổng
thư ký, Chánh Văn phòng Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
a) Tổng thư ký là người giúp Chủ
tịch Liên đoàn thực hiện các nhiệm vụ:
- Lập các báo cáo định kỳ, báo cáo
chuyên đề và các báo cáo khác của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cho cơ quan nhà
nước theo quy định.
- Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các hoạt động khác.
- Được thừa lệnh của Chủ tịch
Liên đoàn ký giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy mời họp và thông báo kết luận
các Liên đoàn nghị của Chủ tịch Liên đoàn.
b) Chánh Văn phòng là người
giúp Chủ tịch Liên đoàn thực hiện các nhiệm vụ:
- Xử lý công việc hàng ngày của
Văn phòng Liên đoàn.
- Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng của Liên đoàn.
Điều 19.
Văn phòng và các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.
1. Văn phòng, các ban chuyên
môn là bộ phận tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt động của
Liên đoàn. Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo quy chế do Ban
Chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định pháp luật. Ban Thường
vụ Liên đoàn quyết định thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và
quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân trực thuộc Liên đoàn được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban Chấp
hành quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức có
tư cách pháp nhân trực thuộc Liên đoàn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức hội cơ sở, bao gồm:
Các tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội (Chi hội, Câu lạc
bộ...).
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Liên đoàn
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự,
quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính, tài sản
1. Tài chính của Liên đoàn:
a) Nguồn thu của Liên đoàn:
- Lệ phí gia nhập Liên đoàn,
Liên đoàn phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Liên
đoàn theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Liên đoàn:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Liên đoàn;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành
Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Liên đoàn: Tài sản
của Liên đoàn bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của
Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên
đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của
pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22.
Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Tài chính, tải sản của Liên
đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.
2. Tài chính, tài sản của Liên
đoàn khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Liên đoàn.
CHƯƠNG
VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên
đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên
đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn
theo quy định pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
Điều 24. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc
Liên đoàn vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của
Liên đoàn, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Liên đoàn, bỏ sinh hoạt thường
kỳ 3 lần trở lên mà không có lý do chính đáng, hoặc không đóng hội phí theo quy
định của Liên đoàn sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức sau: Khiển trách; cảnh
cáo; bãi nhiệm, cách chức; khai trừ.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy
định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.
CHƯƠNG
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Liên đoàn Yoga tỉnh
Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải được Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị.
Điều 26.
Điều khoản thi hành
1. Điều lệ Liên đoàn Yoga tỉnh
Thanh Hóa gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa,
nhiệm kỳ 2023 - 2028, thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2023 tại thành phố Thanh
Hóa và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ký quyết
định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Yoga tỉnh Thanh Hóa có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.