ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
255/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 18 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP ĐẾN NĂM 2030
TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 17/TTr-SYT ngày 07/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 54/KH-SYT ngày 07/01/2022 của Sở Y tế
về việc thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang (đính kèm Kế hoạch) với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung:
Nâng mức sinh đến mức sinh thay thế của tỉnh,
nâng mức sinh ở nhũng địa phương có mức sinh thấp, giảm mức sinh ở những địa
phương đang có mức sinh cao, khống chế tăng tỷ số giới tính khi sinh, đưa tỷ số
giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; chủ động vận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bổ dân số hợp lý; nâng cao chất
lượng dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030 và xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025:
- Quy mô dân số khoảng 1,8 triệu người; duy
trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,5‰; tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 6%.
- Vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ lập
gia đình trước 30 tuổi và sinh đủ 2 con trước 35 tuổi để đảm bảo mức sinh thay
thế của 1 phụ nữ.
- Giảm chênh lệch mức sinh giữa các huyện,
thành phố có mức sinh cao trên 2,2 con/1 phụ nữ và dưới 1,5 con/1 phụ nữ, phấn
đấu các địa phương này đạt mức sinh thay thế bền vững 2,1 - 2,2 con/1 phụ nữ.
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh dưới 1,5 con/phụ nữ, lên 1,9 con/phụ nữ vào năm 2025.
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh từ dưới 1,93 con/phụ nữ, lên 2 con/phụ nữ vào năm 2025.
- Trên 70% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tiếp
cận, thông tin, tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai, thực hiện phòng chống
vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
2.2. Giai đoạn 2025 - 2030:
- Quy mô dân số khoảng 1,9 triệu người người;
duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,5‰; tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 4%.
- Vận động 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
lập gia đình trước 30 tuổi và sinh đủ 2 con trước 35 tuổi để đảm bảo mức sinh
thay thế của 1 phụ nữ.
- Các huyện, thành phố đạt mức sinh 1,9
con/phụ nữ vào năm 2025, phấn đấu đến năm 2030 bình quân một phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có 2,0 con).
Các huyện, thành phố đạt mức sinh 2 con/phụ nữ
vào năm 2025 phấn đấu đến năm 2030 bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
có 2,1 - 2,2 con).
- Phấn đấu giảm mức sinh (TFR) ở huyện có mức
sinh trên 2,2 con/phụ nữ, xuống còn 2,2 con/phụ nữ vào năm 2025 và tiếp tục duy
trì đến năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 - 2,2 con).
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế của tỉnh vào
năm 2030 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,1 - 2,2 con).
- Trên 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tiếp
cận, thông tin, tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai, thực hiện phòng, chống
vô sinh và hỗ trợ sinh sản
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế của tỉnh vào
năm 2030 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 - 2,2 con).
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh từ 1,5 - 1,93 con/phụ nữ, lên 2,1 con/phụ nữ vào năm 2025
và tiếp tục duy trì đến năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
2,0 - 2,2 con).
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh dưới 1,5 con/phụ nữ, lên từ 1,5 - 1,9 con/phụ nữ vào năm
2025 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 1,5 - 1,9 con) và tiếp tục
tăng lên đạt 2,1 con/phụ nữ vào năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có 2,0 - 2,2 con).
- Phấn đấu giảm mức sinh (TFR) ở huyện có mức
sinh trên 2,1con/phụ nữ, xuống còn 2,1 con/phụ nữ vào năm 2025 và tiếp tục duy
trì đến năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,0 - 2,2 con).
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến
năm 2030.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Triển khai các hoạt
động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; tại các huyện, thành phố mở rộng
mô hình khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi và vận động mỗi gia đình
sinh đủ 02 con.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh
và nâng cao chất lượng các hoạt động, ban hành các chính sách tiếp theo về khuyến
sinh, tiếp tục thực hiện biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp.
4. Kinh phí: Từ nguồn ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ
chức triển khai hiệu quả Kế hoạch này. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách
hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tham, mưu UBND tỉnh rà soát đề nghị sửa đổi,
bổ sung chính sách về dân số và phát triển cho phù hợp với yêu cầu của từng
giai đoạn.
- Chủ động triển khai toàn diện đồng bộ các vấn
đề về dân số và phát triển, đặc biệt là tổ chức thực hiện nâng mức sinh của tỉnh
lên để đạt mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ).
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công
tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo mô hình thống nhất theo chỉ đạo của trung
ương; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số các cấp.
- Hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch. Triển khai phổ biến kịp thời những quy định
về chính sách dân số của Đảng và Nhà nước để các ngành, các cấp thực hiện. Tổ
chức việc thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất vấn đề cần giải quyết để UBND tỉnh
kịp thời xử lý; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế tổng hợp trình UBND tỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm về dân
số và phát triển; hướng dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Bố trí ngân
sách hàng năm để đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu Kế hoạch. Kiểm tra, giám
sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp thực
hiện các nội dung giáo dục cho học sinh về: sức khỏe sinh sản, hôn nhân gia
đình, giới và giới tính...
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp các
sở, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội,
tổ chức triển khai các chương trình, đề án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội,
đào tạo nghề và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động. Thực hiện
các mục tiêu vì trẻ em gắng với các mục tiêu, hoạt động của Kế hoạch này.
6. Sở Văn hóa và Thể thao: Phối hợp Sở
Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến
những chủ trương, chính sách về dân số và phát triển; trong thực hiện phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và hoạt động các
thiết chế văn hóa.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển với chủ đề “Mỗi cặp vợ chồng
nên sinh đủ 02 con để nuôi dạy con tốt”. Tăng thời lượng, chuyên trang, chuyên
mục về các hoạt động của công tác dân số và phát triển.
8. Các sở, ngành khác: Có trách nhiệm
tham gia triển khai Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao và
triển khai, thực hiện chính sách dân số và phát triển trong ngành.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tích cực vận động các tầng lớp Nhân
dân tham gia các hoạt động về dân số và phát triển thuộc lĩnh vực mình phụ
trách.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp trên địa bàn quản lý. Lồng ghép có hiệu
quả chương trình dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa
bàn.Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số tại địa phương,
định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y tế) theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3 của QĐ;
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- TV. BCĐ DS-KHHGĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó CVP;
- Phòng KGVX;
- Lưu: VT, pthtran “HT”.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
UBND TỈNH
KIÊN GIANG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/KH-SYT
|
Kiên Giang,
ngày 07 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP ĐẾN NĂM 2030 TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28
tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh
mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 3369/BYT-TCDS ngày
19/6/2020 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 186/KH-UBND ,
ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025.
Sở Y tế tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp đến năm 2030 với những nội dung
như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
VÀ NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ
1. Kết quả đạt được
Mức sinh là một trong những chỉ báo dân số học
quan trọng, tác động đến sự phát triển bền vững của địa phương. Nếu mức sinh
cao sẽ gây bùng nổ dân số, thách thức các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
Ngược lại, mức sinh thấp là nguyên nhân của sự già hóa dân số nhanh, thiếu hụt
lực lượng lao động và nhiều vấn đề xã hội khác ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của địa phương.
Kiên Giang đã đạt được thành tựu giảm sinh
trong hơn 5 năm qua, nhưng hiện nay đang phải đối mặt với tổng tỷ suất sinh
(TFR) (gọi tắt là mức sinh) trên đà xuống thấp. Là tỉnh thuộc nhóm 21 tỉnh,
thành phố trong cả nước có mức sinh thấp (tổng tỷ suất sinh (TFR) dưới 2,0
con/phụ nữ). Trong thời gian qua đã khẳng định tính hiệu quả và thành công
trong việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ. Mỗi cặp vợ chồng có hai con đã
trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. Số con trung
bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã giảm mạnh từ 2,6 con/phụ nữ năm 1999
xuống còn 2,1 con/phụ nữ năm 2003 và 2,09 con/phụ nữ năm 2008. Giai đoạn này tỉnh
đã đạt được mức sinh thay thế.
Trong giai đoạn từ 2015 - 2019 tổng tỷ suất
sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có chiều hướng giảm: từ 2,05 con/phụ nữ năm
2015, giảm xuống còn 1,85con/phụ nữ vào năm 2019. Đồng thời hầu hết các huyện,
thành phố trong tỉnh đều có mức sinh giảm dưới 2,0 con/phụ nữ.
Tuy nhiên, mức sinh lại tiếp tục giảm từ năm
2016 (1,94 con/phụ nữ) đến năm 2019 là 1,85 con/phụ nữ và đang có chiều hướng
tiếp tục giảm. Thành công của công tác dân số đã tạo nên thời kỳ cơ cấu dân số
vàng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tỷ lệ
“nhóm tuổi phụ thuộc từ 0-14 tuổi” giảm mạnh. Điều này dẫn tới tỷ lệ nhóm dân số
“trong độ tuổi lao động” tăng nhanh. Kiên Giang hiện đang có cơ cấu dân số
vàng: tỷ trọng dân số từ 0 - 14 tuổi chiếm 23,1%, từ 15 - 64 tuổi chiếm 69,9%,
từ 65 tuổi trở lên chiếm 7% (≥60 tuổi 10,62%). Đây là dư lợi lớn của “cơ hội
dân số vàng” cho tăng trưởng kinh tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong tình
hình mới.
2. Tồn tại và hạn chế
Nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp và
người dân về sinh đủ hai con chưa đầy đủ, đặc biệt là hệ lụy của mức sinh thấp
và quy mô gia đình ít con. Một số huyện có mức sinh giảm xuống thấp, nhưng chưa
được chú trọng, quan tâm đúng mức.
Công tác truyền thông, giáo dục vẫn tập trung
nội dung vào vận động giảm sinh; chậm đổi mới, không phù hợp với các các huyện,
thành phố có mức sinh đã xuống thấp; chưa khai thác, phát huy được lợi thế của
các loại hình truyền thông hiện đại; thiếu truyền thông về nâng cao chất lượng
dân số, phát triển giống nòi...
Xu hướng kết hôn muộn, đẻ ít, đẻ thưa ngày
càng cao; đô thị hóa tăng và phát triển kinh tế dẫn đến áp lực tìm kiếm việc
làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt, chi phí nuôi dạy và chăm sóc con cái đắt đỏ; học
vấn, điều kiện sống được cải
thiện, lối sống theo trào lưu và tâm lý thích hưởng thụ có tác động nhất định đến
mức sinh thấp; hạ tầng giáo dục, y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản còn nhiều bất
cập.
Do tập trung thực hiện mục tiêu giảm sinh nên
trong thời gian qua các chính sách và thông điệp truyền thông chưa kịp chuyển đổi
phù hợp với biến động mức sinh của các huyện, thành phố.
Nguồn lực đầu tư trong thời gian qua chưa
tính đến đặc thù mức sinh của từng huyện, thành phố; chưa tạo được sự chủ động,
quan tâm đầu tư của cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính
sách sinh đủ hai con, đặc biệt là các huyện, thành phố có mức sinh thấp.
3. Bài học kinh nghiệm
Sự tham gia của cả hệ thống chính trị và cộng
đồng dân cư, đặc biệt là vài trò của người đứng đầu là yếu tố quyết định đến sự
thành công của việc thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ.
Hệ thống tổ chức, bộ máy cần được ổn định và
thống nhất từ Trung ương đến cơ sở để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 21-TW. Đội
ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên dân số với phương châm “Đi từng ngõ, gõ
từng nhà, rà từng đối tượng” kiên trì thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động
đến từng cặp vợ chồng, từng gia đình đã chuyển tải các thông điệp về dân số lan
tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội.
Nguồn lực phải đáp ứng đủ yêu cầu nhiệm vụ của
công tác dân số và phát triển trong tình hình mới.
Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với cung cấp dịch
vụ thường xuyên, liên tục phù hợp với các địa phương theo từng giai đoạn là một
trong những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giảm sinh giai đoạn
vừa qua.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng mức sinh đến mức sinh thay thế của tỉnh,
nâng mức sinh ở những địa phương có mức sinh thấp, giảm mức sinh ở những địa
phương đang có mức sinh cao, khống chế đà tăng tỷ số giới tính khi sinh, đưa tỷ
số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; chủ động vận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bổ dân số hợp lý; nâng cao chất
lượng dân số, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Quy mô dân số khoảng 1,8 triệu người; Duy
trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,5‰; tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 6%;
- Vận động mỗi phụ nữ trong độ tuổi sanh, đẻ
lập gia đình trước 30 tuổi và sinh đủ 2 con trước 35 tuổi để đảm bảo mức sinh
thay thế của 1 phụ nữ;
- Giảm chênh lệch mức sinh giữa các huyện,
thành phố có mức sinh cao trên 2,2 con/1 phụ nữ và dưới 1,5 con/1 phụ nữ, phấn
đấu các địa phương này đạt mức sinh thay thế bền vững 2,1 - 2,2 con/1 phụ nữ;
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh dưới 1,5 con/phụ nữ, lên 1,9 con/phụ nữ vào năm 2025;
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh từ dưới 1,93 con/phụ nữ, lên 2 con/phụ nữ vào năm 2025;
- Trên 70% phụ nữ trong độ tuổi sanh, đẻ tiếp
cận, thông tin, tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai, thực hiện phòng chống
vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
2.2. Giai đoạn 2025 - 2030
- Quy mô dân số khoảng 1,9 triệu người người;
duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 6,5‰; tỷ lệ sinh con thứ 3 dưới 4%;
- Vận động 100% phụ nữ trong độ tuổi sanh, đẻ
lập gia đình trước 30 tuổi và sinh đủ 2 con trước 35 tuổi để đảm bảo mức sinh
thay thế của 1 phụ nữ;
- Các huyện, thành phố đạt mức sinh 1,9
con/phụ nữ vào năm 2025, phấn đấu đến năm 2030 bình quân một phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có 2,0 con);
Các huyện, thành phố đạt mức sinh 2 con/phụ nữ
vào năm 2025 phấn đấu đến năm 2030 bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
có 2,1 - 2,2 con);
- Phấn đấu giảm mức sinh (TFR) ở huyện có mức
sinh trên 2,2 con/phụ nữ, xuống còn 2,2 con/phụ nữ vào năm 2025 và tiếp tục duy
trì đến năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 - 2,2 con);
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế của tỉnh vào
năm 2030 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,1 - 2,2 con);
- Trên 90% phụ nữ trong độ tuổi sanh, đẻ tiếp
cận, thông tin, tư vấn, sử dụng các biện pháp tránh thai, thực hiện phòng chống
vô sinh và hỗ trợ sinh sản
- Phấn đấu đạt mức sinh thay thế của tỉnh vào
năm 2030 (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 - 2,2 con);
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh từ 1,5 - 1,93 con/phụ nữ, lên 2,1 con/phụ nữ vào năm 2025 và
tiếp tục duy trì đến năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có
2,0 - 2,2 con);
- Phấn đấu tăng mức sinh (TFR) ở các huyện,
thành phố có mức sinh dưới 1,5 con/phụ nữ, lên từ 1,5 - 1,9 con/phụ nữ vào năm 2025
(bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 1,5 - 1,9 con) và tiếp tục
tăng lên đạt 2,1 con/phụ nữ vào năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ có 2,0 - 2,2 con);
- Phấn đấu giảm mức sinh (TFR) ở huyện có mức
sinh trên 2,1 con/phụ nữ, xuống còn 2,1 con/phụ nữ vào năm 2025 và tiếp tục duy
trì đến năm 2030 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,0 - 2,2 con).
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy, chính quyền
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội
dung Chương trình hành động số 34-CT/TU ngày 29-12-2017, của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 21/NQ-TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa
XII về tăng cường công tác dân số trong tình hình mới, bảo đảm thống nhất nhận
thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn
xã hội về chính sách dân số từ việc giảm sinh sang tăng mức sinh để dần dần đạt
mức sinh thay thế. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền;
- Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ
đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy
con tốt. Tập trung chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện việc khuyến khích thanh niên nên
lập gia đình trước 30 tuổi và các cặp vợ chồng sinh đủ 02 con trước 35 tuổi;
- Xây dựng và ban hành các kế hoạch để cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Thực
hiện việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang phấn
đấu đạt mức sinh thay thế và thực hiện cuộc vận động mỗi gia đình, cặp vợ chồng
sinh đủ hai con;
- Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các
nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh
đủ hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh,
nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân;
- Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi
cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách
dân số. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của huyện/thành phố.
2. Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các
nội dung Chương trình hành động số 34-CT/TU ngày 29-12-2017, của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
khóa XII về tăng cường công tác dân số trong tình hình mới. Đặc biệt tập trung
tuyên truyền nội dung chuyển hướng chính sách dân số cụ thể: huyện có mức sinh
cao “vận động cặp vợ chồng không sinh con thứ 3”, huyện/thành phố có mức sinh
thấp “vận động cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con” để nhằm đạt mức sinh thay thế;
- Tập trung đẩy mạnh, tăng cường mức độ và
nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển.
Nội dung, phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với
tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của địa phương,
đối tượng;
- Tiếp tục thực hiện cuộc truyền thông vận động
mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc
sinh con và nuôi dạy con tốt. Thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh đủ
2 con đối với phát triển kinh tế - xã hội; vận động nam, nữ thanh niên không kết
hôn muộn, không sinh con muộn...
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành
các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở ấp, tổ dân phố, cụm công nghiệp.
Lồng ghép nội dung dân số với chủ đề “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 02 con để
nuôi dạy con tốt” vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, quy ước và thiết chế
văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn ấp, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa;
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân
số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở
cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội
dung về công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số với chủ đề
“Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 02 con để nuôi dạy con tốt” trong các tác phẩm, sản
phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền
thông hiện đại, internet, mạng xã hội...
- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo
dục dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho học sinh các kiến thức,
kỹ năng cơ bản, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn,
vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
2.3. Điều chỉnh chính
sách hỗ trợ, khuyến khích
- Xây dựng và trình Hội Đồng nhân dân tỉnh một
số quy định về chính sách cho công tác dân số và phát triển: khuyến khích mỗi cặp
vợ chồng nên sinh đủ 02 con; miễn viện phí cho gia đình nghèo khi sinh con thứ
2; hỗ trợ kinh phí cho tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân cho các cặp thanh
niên thuộc hộ nghèo kết hôn trước 30 tuổi (phải đúng theo Luật hôn nhân gia
đình),...
2.4. Mở rộng tiếp cận
các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ
theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch
vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản; Đổi mới phương
thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng mở rộng (Tiếp thị xã hội phương tiện
tránh thai, Xã hội hóa phương tiện tránh thai) nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
từng nhóm đối tượng;
- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên.
Tăng cường quản, lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại
trừ phá thai không an toàn;
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về
phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật
và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2.5. Các nhiệm vụ và
giải pháp khác
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị. Thường xuyên cập nhật kiến
thức mới,1 tập huấn lại cho Cộng tác viên dân số về tuyên truyền, vận động Nhân
dân thực hiện sinh đủ hai con và tham gia cung cấp một số dịch vụ KHHGĐ đến tận
hộ gia đình
- Triển khai, quán triệt đầy đủ nội dung Quyết
định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030
cho các cấp các ngành trong tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức của công chức, viên
chức và người dân trong việc chuyển trọng tâm từ “giảm sinh” sang “sinh đủ hai
con” để đạt mức sinh thay thế và duy trì.
IV. KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí: Nguồn kinh
phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã), nguồn xã hội hóa và nguồn vốn hợp pháp khác;
Ngân sách Trung ương: Kinh phí
hàng năm Trung ương phân bổ hỗ trợ cho tỉnh thực hiện Chương trình chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
Ngân sách địa phương: Kinh phí thực
hiện Kế hoạch được đảm bảo từ nguồn kinh phí chi thường xuyên đã cấp hàng năm
cho các cơ quan.
Nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp
pháp khác:
Huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện.
2. Nội dung và mức chi: Thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngân sách.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ
chức triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các huyện, thành phố trong tỉnh đến năm 2030; xây dựng kế hoạch, dự
toán ngân sách hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; Tham mưu UBND tỉnh rà soát đề
nghị sửa đổi, bổ sung chính sách về dân số và phát triển cho phù hợp với yêu cầu
của từng giai đoạn;
- Chủ động triển khai toàn diện đồng bộ các vấn
đề về dân số và phát triển, đặc biệt là tổ chức thực hiện nâng mức sinh của tỉnh
lên để đạt mức sinh thay thế (2,1 con/phụ nữ);
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công
tác dân số từ tỉnh đến cơ sở theo mô hình thống nhất theo chỉ đạo của trung
ương; đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số các cấp;
- Hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh
mức sinh phù hợp các huyện, thành phố trong tỉnh đến năm 2030. Triển khai phổ
biến kịp thời những quy định về chính sách dân số của Đảng và Nhà nước để các
ngành, các cấp thực hiện. Tổ chức việc thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất vấn
đề cần giải quyết để UBND tỉnh kịp thời xử lý; Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết
và tổng kết kế hoạch;
2. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình (DS-KHHGĐ)
- Tham mưu Sở Y tế triển khai Kế hoạch; phối
hợp đơn vị có liên quan, đơn vị trực thuộc Sở Y tế hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch trên phạm
vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh
mức sinh phù hợp các huyện, thành phố trong tỉnh đến năm 2030. Theo từng giai
đoạn, có kiểm tra giáp sát. Đồng thời triển khai phổ biến kịp thời những quy định
về chính sách dân số của Đảng và Nhà nước để các ngành, các cấp thực hiện.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, quản lý cho đội ngũ làm công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp
về dân số với chủ đề “Mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 02 con để nuôi dạy con tốt”
trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế
mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội.
- Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện và định
kỳ báo cáo Sở Y tế theo quy định; hàng năm lồng ghép tổ chức sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện kế hoạch.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn
2021-2025 và giai đoạn 2026-2030.
3. Bệnh viện Sản Nhi
Hỗ trợ, chỉ đạo về chuyên môn kỹ thuật cho
tuyến y tế cơ sở trong lĩnh vực Sản khoa, nhằm nâng cao chất lượng dân số -
KHHGĐ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
4. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
- Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế
hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan;
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ
theo hướng bảo đảm các cơ sở y
tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ;
- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ
phá thai không an toàn;
- Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về
phòng, tránh và điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật
và mắc các bệnh hiểm nghèo vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Trung tâm Y tế các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung kế hoạch lồng ghép vào kế
hoạch của đơn vị, tham mưu phối hợp triển khai thực hiện;
- Chỉ đạo Trạm y tế cấp xã, phường, thị trấn
tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch có liên quan hàng năm;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện và định kỳ báo cáo hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình
thực hiện cho từng giai đoạn thực hiện kế hoạch;
- Căn cứ nội dung kế hoạch lồng ghép vào kế
hoạch của đơn vị, tham mưu phối hợp triển khai thực hiện;
6. Các đơn vị khác trực thuộc Sở Y tế
Theo phạm vi quản lý, các đơn vị trực thuộc phối hợp với Chi cục
Dân số - KHHGĐ tham mưu Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu
quả;
Trong quá trình quản lý, hướng dẫn thực hiện,
giám sát kiểm tra từng lúc nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo Sở Y tế để chỉ đạo
giải quyết kịp thời;
Các đơn vị trực thuộc hàng năm xây dựng kế hoạch
hoạt động và báo cáo các hoạt động triển khai, kết quả thực hiện về Sở Y tế
(Chi cục Dân số - KHHGĐ) để theo dõi, quản lý và tổng hợp báo cáo theo định kỳ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang./.
Nơi
nhận:
-
Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan;
- Thành viên BCĐ DS-KHHGĐ;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hồ sơ công việc;
- Lưu: VT; vtmnguyet.
|
GIÁM ĐỐC
Hà Văn Phúc
|