ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 254/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 22
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT LÂM NGHIỆP TỈNH
LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp tỉnh tại văn bản số 01/HKHKTLN ngày 03/01/2023 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 61/TTr-SNV ngày 16/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn, đã được Đại hội
khóa IV, nhiệm kỳ 2022-2027 thông qua ngày 20/12/2022.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh,
các phòng: TH, NC, KT, TTTT;
- Lưu: VT, NC(PVD).
|
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT LÂM NGHIỆP TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học
kỹ thuật Lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
2. Tên tiếng nước ngoài:
Langson forestry science technology association.
3. Tên viết tắt: Hội KHKT Lâm
nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Tôn chỉ: Hội Khoa học kỹ thuật
Lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp
của trí thức khoa học và công nghệ, những người có hiểu biết về lâm nghiệp.
2. Mục đích: Tích cực hoạt động
vì sự nghiệp bảo vệ xây dựng và phát triển nghề rừng của tỉnh Lạng Sơn, tự nguyện
thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Lạng Sơn (số 18 Trần Hưng Đạo, phường Chi Lăng, thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn). Điện thoại: 0205.3810.904 - 0205.3887.887. FAX:
0205.3812.324
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh, trong lĩnh vực Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Đẩy mạnh các mặt hoạt động
khoa học kỹ thuật lâm nghiệp và giúp đỡ nhau bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học
chuyên môn nghề nghiệp, khuyến khích hội viên nghiên cứu, học tập, sáng tạo.
9. Phối hợp với các cơ quan chức
năng cấp tỉnh, cấp huyện tham gia công tác thông tin tuyên truyền và phổ biến
các hiểu biết về khoa học kỹ thuật tiên tiến thuộc lĩnh vực lâm nghiệp cho hội
viên và quần chúng, xây dựng hệ thống chương trình và phổ biến khoa học kỹ thuật
lâm nghiệp cho báo cáo viên khoa học kỹ thuật lâm nghiệp. Không ngừng bồi dưỡng
và nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ báo cáo viên khoa học kỹ thuật lâm
nghiệp.
10. Bồi dưỡng nhân tài và xây dựng
lực lượng khoa học kỹ thuật lâm nghiệp trẻ trên địa bàn tỉnh.
11. Cộng tác chặt chẽ với các tổ
chức nghiên cứu, sản xuất, giảng dạy của ngành Lâm nghiệp và các ngành có liên
quan, góp phần đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật lâm nghiệp vào sản xuất.
12. Liên hệ và cộng tác với
ngành lâm nghiệp và các tổ chức có liên quan đề xuất, góp ý kiến về việc xây dựng
chương trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật lâm nghiệp.
13. Chủ động đề xuất góp ý kiến
với các tổ chức ngành lâm nghiệp và các cấp chính quyền về các giải thưởng khoa
học kỹ thuật lâm nghiệp.
14. Quan tâm đến đời sống vật
chất và tinh thần của hội viên bằng cách đẩy mạnh các hoạt động khoa học kỹ thuật,
hợp đồng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự
a) Hội viên chính thức
Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở
thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết
Công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện trở thành hội viên của Hội nhưng có đóng góp với Hội, có thể
được Hội công nhận là hội viên liên kết. Hội viên liên kết được tham gia các hoạt
động của Hội, được mời tham dự Đại hội của Hội nhưng không tham gia bầu cử, ứng
cử ban lãnh đạo Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.
c) Hội viên danh dự
Công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện trở thành hội viên của Hội nhưng có đóng góp với Hội, có thể
được Hội công nhận là hội viên danh dự. Hội viên danh dự được tham gia các hoạt
động của Hội, được mời tham dự Đại hội của Hội nhưng không tham gia bầu cử, ứng
cử ban lãnh đạo Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
Công dân Việt Nam là các nhà
khoa học, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, người trí thức trong tất cả các
thành phần kinh tế có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng nếu tán thành điều
lệ Hội và có nhiệt tình với công tác Hội, đều có thể tham gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Giới thiệu hội viên mới.
6. Khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục kết nạp hội viên
Hội viên chính thức, hội viên
liên kết, hội viên danh dự có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Điều
lệ này, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội, được Ban Thường vụ Hội xem xét kết nạp.
2. Thủ tục ra khỏi Hội
Hội viên chính thức, hội viên
liên kết, hội viên danh dự có đơn tự nguyện ra khỏi Hội hoặc bị khai trừ ra khỏi
Hội do vi phạm Điều lệ, vi phạm pháp luật thì chấm dứt quyền hội viên chính thức,
hội viên liên kết, hội viên danh dự; cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam; cá
nhân thôi quốc tịch Việt Nam; pháp nhân bị giải thể, phá sản; không đóng hội
phí 6 tháng liên tiếp mà không có lý do chính đáng.
3. Thẩm quyền kết nạp hội viên
và ra khỏi hội do Ban Thường vụ Hội xem xét quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Thư ký.
6. Tổ chức các Chi hội trực thuộc.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba)
so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp
1-2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham
gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 1
- 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên ½ (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham
gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18.
Thư ký Hội
Thư ký là người thường trực giải
quyết công việc do Chủ tịch Hội phân công; chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung
các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; lập báo cáo hằng năm gửi đến các
cơ quan nhà nước và Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hằng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: bao gồm
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo,
khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Khoa học kỹ
thuật Lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật
Lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội khóa IV, nhiệm kỳ
2022 - 2027 thông qua ngày 20/12/2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn. Điều lệ này thay thế Điều lệ Hội
Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp tỉnh Lạng Sơn đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 320/QĐ-UB ngày 21/02/2005.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp tỉnh Lạng
Sơn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.