ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2509/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH THUỘC
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 5 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 87/2008/TT-BTC
ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng
Quỹ Bảo trợ trẻ em;
Căn cứ Quyết định 07/2016/QĐ-UB ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các
Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Chủ tịch Hội đồng
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh, Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP và CV: YT, TH;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2509/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2017 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế
(gọi tắt là Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có chức năng vận động các nguồn
tài trợ trong nước và quốc tế để góp phần thực hiện mục tiêu về bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở,
tài khoản và con dấu riêng để hoạt động.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
1. Quỹ Bảo trợ
trẻ em tỉnh hoạt động theo nguyên tắc không vì mục đích lợi
nhuận; công khai các nguồn thu và các khoản chi; khai thác, tiếp nhận phát triển và sử dụng nguồn vốn theo kế hoạch
hoạt động được phê duyệt theo yêu cầu của nhà tài trợ.
2. Khai thác mọi
nguồn lực bằng hình thức huy động sự đóng góp của các đơn
vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện
các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em, trong đó ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, trẻ em miền núi, dân tộc, vùng sâu, vùng xa,
vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn.
3. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh hàng năm.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH
Điều 3. Hội đồng
Bảo trợ Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh.
1. Hội đồng Bảo
trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh (gọi tắt là Hội đồng Bảo trợ)
gồm những người có uy tín, hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau, có tâm huyết với sự nghiệp bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tự nguyện tham gia bảo trợ và vận động nguồn lực
cho Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
2. Hội đồng Bảo
trợ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Thư ký và các thành viên Hội đồng.
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để điều hành hoạt động
của Hội đồng. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Chủ tịch
Hội đồng phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Bảo
trợ thực hiện theo Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày
11/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt
động dài hạn và hàng năm để vận động phát triển Quỹ.
2. Khai thác,
thu nhận các nguồn đóng góp ở trong và ngoài nước tạo nguồn
vốn cho Quỹ Bảo trợ trẻ em. Phát triển nguồn vốn thông qua những hoạt động kinh tế, văn hóa
có tính chất từ thiện theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cấp, các ngành
liên quan, các địa phương, các đoàn thể các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tổ chức triển khai thực hiện các
chương trình, dự án, các hoạt động hỗ trợ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn.
4. Tổ chức tuyên truyền các hoạt động
của Quỹ Bảo trợ trẻ em và công khai kết quả đóng góp của các nhà tài trợ.
5. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản
được giao và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác Quỹ Bảo trợ trẻ em và hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em các cấp theo quy định.
7. Xây dựng và tổ chức thực hiện các
dự án theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ báo cáo Sở Lao động - Thương binh và xã hội,
Hội đồng Bảo trợ về tình hình thu, chi, tích lũy, quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội giao.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có Giám đốc
và 01 Phó Giám đốc.
2. Các bộ phận chức năng:
- Bộ phận tài chính: gồm có kế toán,
thủ quỹ
- Bộ phận nghiệp vụ: gồm cán bộ, viên
chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Quỹ.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Số lượng người làm việc của Quỹ Bảo
trợ trẻ em tỉnh do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao trong tổng
biên chế sự nghiệp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ngoài ra, tùy theo điều kiện và nhiệm vụ cụ thể, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xin ý kiến Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép hợp đồng một số cán bộ để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nguồn thu
và chi của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
Nguồn thu và chi của Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh thực hiện theo thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em.
1. Nguồn thu của Quỹ Bảo trợ trẻ em:
- Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp bằng tiền, hiện vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản và các loại tài
sản khác của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước dưới hình thức ủng hộ, hợp đồng tặng cho tài sản, hiến tặng,
di chúc của người để lại tài sản hoặc các hình thức khác vào quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận tài trợ
có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức,
cá nhân tài trợ.
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp,
bao gồm:
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước giao;
+ Kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên
theo định mức chi quản lý hành chính đối với số biên chế được cấp có thẩm quyền giao làm nhiệm
vụ quản lý quỹ;
+ Kinh phí đối ứng cho các dự án viện
trợ, tài trợ
- Thu từ lãi tiền gửi (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
2. Nội dung chi của Quỹ Bảo trợ trẻ
em tỉnh:
2.1. Chi hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn từ nguồn huy động đóng góp, tài trợ bao gồm:
- Hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ
em bị khuyết tật như: phẫu thuật mắt phẫu thuật vá môi hở hàm ếch, phẫu thuật dị tật vận động, phẫu thuật tim…
- Hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh, đi
lại và tiền ăn cho trẻ em bị mắc các bệnh nặng, hiểm
nghèo, bị tai nạn thương tích chi phí điều trị cao;
- Hỗ trợ kinh phí học nghề: học phí,
tiền ăn, sách vở và đồ dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn có nhu cầu học nghề.
- Hỗ trợ học bổng, sách vở và đồ dùng
học tập cho học sinh thuộc gia đình nghèo, con thương binh, liệt sỹ, con gia
đình có công với cách mạng vượt khó học giỏi.
- Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo
nâng cấp lớp mẫu giáo, trung tâm phục hồi chức năng, điểm vui chơi, giải trí cho trẻ
em ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng.
- Hỗ trợ tổ chức các ngày lễ, kỷ niệm
cho trẻ em như: ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết trung thu, gặp mặt trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn vượt khó.
- Hỗ trợ đột xuất cho trẻ em vùng bị
thiên tai, dịch bệnh.
- Hỗ trợ trẻ em nghèo học tại các lớp
học tình thương do các tổ chức, cá nhân tổ chức.
- Hỗ trợ trẻ em
nghèo gặp các tai nạn rủi ro khác.
- Hỗ trợ trẻ em có địa chỉ cụ thể
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cá nhân tài trợ.
- Hỗ trợ cho các
đối tượng trẻ em khác phù hợp với tôn chỉ và mục đích của quỹ.
- Đối với các khoản tài trợ đã được thỏa thuận hoặc có văn bản ký kết giữa Quỹ Bảo
trợ trẻ em tỉnh với nhà tài trợ về nội dung và mức chỉ thị
thực hiện theo thỏa thuận
hoặc văn bản đã ký kết.
2.2. Chi hoạt động quản lý Quỹ Bảo trợ
trẻ em tỉnh:
a) Quỹ được trích tối đa 10% trên tổng
số thu hàng năm của quỹ (trừ các khoản thu tài trợ có địa chỉ cụ thể, tài trợ bằng
hiện vật và hỗ trợ của ngân sách nhà nước) để chi cho công
tác quản lý quỹ. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định mức
trích chi phí quản lý quỹ phù hợp với tình hình hoạt động
của Quỹ.
b) Nội dung và mức chi quản lý quỹ:
- Chi hoạt động thường xuyên và không
thường xuyên được thực hiện theo quy định hiện hành về nội dung chi đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù của
quỹ bao gồm:
+ Chi công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao năng lực huy động nguồn tài trợ.
+ Chi cho các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng tài trợ
đến đối tượng (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa;
chi phí chuyển tiền; chi phí khác);
+ Chi cho việc khảo sát, lập dự án và
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, dự án hỗ trợ cho trẻ em.
+ Chi khen thưởng cho các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động nguồn tài trợ và đóng góp cho
hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em.
+ Chi đặc thù khác có liên quan đến
hoạt động của quỹ.
Mức chi thực hiện theo chế độ, định mức
hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Quy chế chi tiêu nội
bộ của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
Điều 7. Công tác
lập dự toán, kế toán, quyết toán thu, chi và quản lý quỹ.
Việc lập, chấp hành dự toán, hạch
toán kế toán và quyết toán thu, chi Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn Luật.
Chương III
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 8. Khen thưởng.
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có hình thức
ghi sổ vàng và các hình thức khác để ghi nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ và những thành
tích trong xây dựng Quỹ, trên cơ sở đó, tham mưu Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với
các cá nhân, tổ chức có thành tích trong hoạt động xây dựng Quỹ theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Kỷ luật.
Mọi hành vi vi phạm việc quản lý, sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Quỹ
Bảo trợ trẻ em tỉnh tổng hợp, tham mưu Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.