ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2456/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 12
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiếc
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2358/TTr-SNV ngày 11 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương
trình phát triển thanh niên tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030, gồm những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC
THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2021-2030 được xây dựng trên cơ sở quan điểm, chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; đồng
thời kế thừa, phát huy những thành tựu, kết quả đã đạt được và tiếp thu những
kinh nghiệm, bài học thành công trong thực hiện Chương trình thanh niên giai
đoạn 2011-2020 để tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn phát triển hiện nay
của tỉnh.
b) Chương trình phát triển
thanh niên là bộ phận cấu thành của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021-2030; là cơ sở để các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của
ngành và địa phương.
c) Xác định thanh niên là lực
lượng xung kích, sáng tạo, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới; là lực lượng xã hội
to lớn, nguồn nhân lực quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của tỉnh.
d) Các cấp, các ngành có trách
nhiệm tạo điều kiện, môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về
thanh niên của UBND tỉnh, các sở, ngành, chính quyền các cấp.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung, chương trình, xây dựng và tổ
chức thực hiện trên cơ sở của Luật Thanh niên và các văn bản của cấp có thẩm
quyền gắn với trách nhiệm từng cấp, từng ngành và cụ thể hóa trách nhiệm cá
nhân trong thực hiện chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự
tham gia các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và
của thanh niên trong tổ chức thực hiện Chương trình.
d) Nguồn lực thực hiện Chương
trình từ ngân sách Nhà nước và được huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác
theo qui định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Nam Định phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý thức tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê
hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật, có sức khỏe
và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống,
nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo,
làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước và hội nhập quốc
tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện, vì cộng đồng và nâng
cao vai trò trách nhiệm của thanh niên trong xây dựng, phát triển tỉnh Nam Định.
2. Mục tiêu cụ thể và
một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên
- Hàng năm, 80% thanh niên,
trong đó 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công
chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Hàng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên, 80% trở lên thanh niên công nhân, thanh niên đô thị, 75%
trở lên thanh niên nông thôn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng
cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học
tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hàng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% trở lên
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70%
thanh niên yếu thế đạt trình độ trung học cơ sở trở lên.
- Đến năm 2030, tăng trên 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa
học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng trên 15% số công trình khoa học và công
nghệ do thanh niên chủ trì; tăng trên 10% số thanh niên làm việc trong các tổ
chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hàng năm, 100% thanh niên làm
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật được tập
huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn
nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hàng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hàng năm, trên 30% số ý
tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên, thanh niên nông
thôn được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ
đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 90%
trở lên thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; trên 80% thanh niên
được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Phấn đấu hằng
năm có ít nhất 12.000 thanh niên trở lên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỉ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật…
được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc
làm ổn định cho trên 30% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người
sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hàng năm, trên 70% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát
triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình,
bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
- Hàng năm, trên 60% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện
với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hàng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám
sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời
sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hàng năm, trên 80% thanh niên
ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học
tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 80% trở
lên thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích
giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò
của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hàng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và
các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật;
triển khai thực hiện phong trào “Thanh niên tình nguyện” và huy động thanh niên
hưởng ứng, tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội;
phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi
trường; giữ gìn trật tự an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU (chi tiết tại Phụ lục kèm theo):
1. Tăng cường sự lãnh đạo
chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành,
bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong
việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với người thân, gia đình và xã
hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện
Chương trình.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình phát
triển thanh niên của tỉnh
a) Rà soát, ban hành văn bản
theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Chính phủ, Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành các văn bản phù hợp
với nội dung của Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật có liên
quan.
b) Huy động tối đa các nguồn
lực phát triển thanh niên, chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh
niên dễ bị tổn thương.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh
niên tình nguyện, thanh niên khởi nghiệp; đề xuất thành lập Quỹ hỗ trợ thanh
niên khởi nghiệp.
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng trọng dụng tài năng trẻ,
tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển, trưởng thành và cống hiến của các tài
năng trẻ.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020; Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết về Phát triển thanh niên tỉnh Nam Định giai
đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và
điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự
cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức
khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn,
truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại
của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác dự phòng bệnh
không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia
hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; giữ gìn, phát huy giá
trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có
định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian
mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của
thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu
lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch
vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các
chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên
là học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác
giữa các Trường Đại học, Cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các tổ chức
kinh tế; hoàn thiện thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao
chất lượng dự báo thị trường lao động ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi
tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng
và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý
cho thanh niên.
d) Tạo điều kiện cho thanh niên
vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng; thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu lao động trong thanh niên.
đ) Thường xuyên tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp, cuộc thi thanh niên khởi
nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tích cực hỗ trợ thanh niên trong hợp tác,
trao đổi thông tin, kiến thức, kỹ năng; hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp khả thi
của thanh niên; kêu gọi các nguồn vốn, tổ chức hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
e) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh
niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại
các khu, cụm công nghiệp.
5. Bảo đảm nguồn lực thực
hiện Chương trình
a) Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm
nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất
lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển
khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
phù hợp với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
6. Tăng cường sự phối hợp
giữa các ngành, các cấp, đẩy mạnh sự giao lưu, hợp tác giữa các địa phương, hợp
tác quốc tế trong công tác thanh niên
a) Tăng cường hợp tác giữa các ngành,
các cấp, các địa phương trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về
thanh niên; giao lưu thanh niên; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan để thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình trong nước, khu vực và thế
giới, tình hình thanh niên quốc tế cho thanh niên trên toàn địa bàn tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức của thanh
niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả;
tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên.
c) Vận động, kết nối tri thức
trẻ Nam Định cùng với các địa phương trong nước và cộng đồng người Việt ở nước ngoài
tổ chức các hoạt động hướng về quê hương.
d) Giới thiệu, quảng bá về văn
hóa, đất nước, con người Việt Nam, danh lam thắng cảnh, các địa điểm du lịch
sinh thái, du lịch tâm linh của tỉnh Nam Định cho bạn bè quốc tế; tăng cường
các hoạt động của tuổi trẻ toàn tỉnh trong giữ gìn, phát huy giá trị của Di sản
văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại được UNESCO vinh danh là Tín ngưỡng
thờ Mẫu Tam phủ của người Việt, góp phần quảng bá hình ảnh quê hương, con người
Nam Định với bạn bè trong nước và quốc tế.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực
hiện Chương trình.
b) Hoàn thiện hệ thống thông
tin và thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự
báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
8. Phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chi Minh, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội
a) Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Phát
triển thanh niên tỉnh Nam Định, giai đoạn 2021-2030. Huy động sự tham gia của
các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc
chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh
niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh
niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh
niên các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy vai trò nòng cốt
chính trị của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Hội Liên hiệp thanh
niên Việt Nam. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Đoàn viên phấn đấu trở thành
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam”. Tổ chức đối thoại với đảng viên trẻ, đoàn
viên ưu tú; tổ chức diễn đàn “Thanh niên với Đảng - Đảng với thanh niên”. Tổ
chức các hoạt động tập hợp, hỗ trợ, chăm lo và nắm bắt tình hình thanh niên tôn
giáo, thanh niên các khu công nghiệp, doanh nghiệp ngoài Nhà nước, thanh niên
khuyết tật; tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng cốt cán trong lực lượng này.
d) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về
thanh niên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ là cơ quan
thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng Kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030; Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh và các sở, ngành, địa
phương tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, khen
thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị có liên quan đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính sách, kế
hoạch, chương trình, đề án về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
c) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Chương trình; lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh
niên tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thanh niên.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, cơ quan liên quan, định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện
Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ban, ngành
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình hàng năm và từng giai đoạn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên
cụ thể phù hợp với ngành, lĩnh vực.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình; Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp quy định trong Chương trình theo chức năng nhiệm vụ được giao.
c) Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm. Triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên tỉnh Nam Định
vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương.
đ) Bố trí, phân công cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Định kỳ 06 tháng và hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tình hình thực hiện chương
trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực để tổng hợp
báo cáo Bộ Nội vụ và Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam.
3. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng triển khai chương
trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đưa chuyên đề nâng cao nhận thức về chuyển đổi số
vào giảng dạy tại các trường trung học phổ thông, các trung tâm, trường dạy
nghề.
5. Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Nam Định và các cơ quan thông tin đại chúng chú trọng dành
thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục
thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và ý thức công dân, hướng
nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện
chương trình; tăng cường tuyên truyền về các gương thanh niên tiêu biểu trên
các lĩnh vực; các mô hình hay, cách làm sáng tạo của thanh niên trong triển
khai thực hiện các nhiệm vụ.
7. Cục Thống kê tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về thanh niên tỉnh Nam Định.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và triển khai tổ
chức thực hiện công tác thanh niên theo phân cấp quản lý; tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; Phát động phong trào thi đua và
thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình.
b) Xây dựng chương trình phát
triển thanh niên giai đoạn 2021-2030, kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai
đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh
niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê
về thanh niên các xã, phường, thị trấn vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương
và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành
có liên quan.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; hàng năm bố trí ngân sách
địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên của tỉnh.
d) Hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
đ) Định kỳ 06 tháng và hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tình hình thực hiện Chương
trình lồng ghép trong báo cáo kinh tế - xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ và
Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam.
9. Đề nghị Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên
Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định
của pháp luật.
a) Xây dựng kế hoạch triển khai
Chương trình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối
hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức Đoàn thanh
niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên của địa phương
triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa
phương.
c) Khuyến khích, huy động thanh
niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương
trình.
d) Giám sát, phản biện xã hội
trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
10. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Kinh phí tổ chức
triển khai thực hiện chương trình được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự
toán chi thường xuyên hàng năm, thực hiện xã hội hóa và các nguồn lực hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. - Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Nam Định chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- UB Quốc gia về thanh niên Việt Nam; (để b/c)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; (để b/c)
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Ban, Văn phòng, đơn vị thuộc Tỉnh ủy;
- MTTQ và các tổ chức CT - XH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cục Thống kê tỉnh;
- Báo Nam Định, Đài PTTH tỉnh;
- Hội Liên hiệp thanh niên VN tỉnh;
- Lưu: VP1, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH
NIÊN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2456/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2021 của UBND
tỉnh Nam Định)