ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 236/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
24 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC KHÓA
IV, NHIỆM KỲ 2022-2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh tại Công văn số 10/HVHNT ngày 09/02/2023 và Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 247/TTr-SNV ngày 17/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này, Điều lệ Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh Bình Phước, khóa IV, nhiệm kỳ 2022-2027 đã được Đại hội Hội Văn
học Nghệ thuật tỉnh Bình Phước thông qua ngày 29/11/2022.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, PNC;
- Lưu: VT, (T25QĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC KHÓA IV, NHIỆM KỲ
2022-2027
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 236/QĐ-UBND ngày 24/02/2023 của Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết tổ chức, hội viên trong tỉnh Bình
Phước hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, văn học - nghệ thuật chuyên nghiệp và
không chuyên nghiệp bao gồm các chuyên ngành Văn học, Sân khấu - Điện ảnh, Nhiếp
ảnh, Mỹ thuật, Nhạc sĩ, Múa, Kiến trúc, Văn nghệ dân gian... để phối hợp, giúp
đỡ lẫn nhau trong các hoạt động nghề nghiệp, hoạt động xã hội nhằm xây dựng,
phát triển nền văn hóa, văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, đẩy mạnh sáng tạo văn học nghệ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức thành viên, hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều
lệ được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại:
thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi
tỉnh Bình Phước, trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan có liên quan trên lĩnh vực hoạt
động của Hội và theo quy định của pháp luật; Hội là thành viên của Liên hiệp
các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình
Phước; có mối quan hệ phối hợp, liên kết với các ngành, đoàn thể trong tỉnh, với
Hội Văn học nghệ thuật, Liên hiệp Hội văn học nghệ thuật các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các Hội chuyên ngành Trung ương.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hội tổ chức, hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và theo nguyên tắc:
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho các tổ chức thành
viên và hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Triển khai và tổ chức thực
hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về các hoạt động liên quan đến văn học
nghệ thuật, các nhiệm vụ có liên quan; tham gia các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội thuộc lĩnh vực của Hội theo đề
nghị của các cơ quan Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật; hỗ
trợ cho các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động văn học nghệ thuật;
tham gia đánh giá các hoạt động sáng tác, nghiên cứu, dàn dựng, biểu diễn các
loại hình văn học nghệ thuật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển của Hội và các lĩnh vực hoạt động của Hội. Được tổ
chức bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật
và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật,
tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, đi thực tế, mở trại sáng tác phục vụ cho
yêu cầu sáng tạo và nghiên cứu văn học nghệ thuật.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ về văn học
nghệ thuật hoặc có liên quan theo quy định của pháp luật để trang trải một phần
kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ được
giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội làm phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền
thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức
và bồi dưỡng, động viên những người làm công tác văn học nghệ thuật trong tỉnh,
sáng tạo và ngày càng có nhiều tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật phù hợp
với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ chính đáng của Nhân dân; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của
Hội tham gia phát triển các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần
xây dựng và phát triển đất nước; góp phần khai thác, bảo tồn, chấn hưng và phát
triển di sản văn hóa, văn nghệ địa phương. Tổ chức và phối hợp tổ chức tốt các
cuộc thi sáng tác, xuất bản, dàn dựng, biểu diễn phổ biến các tác phẩm văn nghệ
trong tỉnh và giới thiệu có chọn lọc những tác phẩm văn nghệ trong nước và tinh
hoa thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, văn nghệ ngày càng cao của
Nhân dân.
3. Quan tâm tổ chức cho hội
viên học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh bảo vệ đường lối, quan
điểm của Đảng nói chung, với văn học nghệ thuật nói riêng; luôn luôn bám sát thực
tiễn đời sống xã hội, gắn bó chặt chẽ với tình hình chính trị của đất nước và địa
phương, đẩy mạnh các sinh hoạt học thuật, lý luận, phê bình, nâng cao trình độ
nghề nghiệp và khả năng sáng tạo của hội viên, của văn nghệ sĩ trên lĩnh vực
văn học nghệ thuật.
4. Đại diện tổ chức thành viên,
hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương,
chính sách có liên quan đến văn học nghệ thuật, giới văn nghệ sĩ theo quy định
của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi về tinh thần và vật chất để hỗ trợ công
việc sáng tác, sưu tầm, khảo cứu...; chú trọng, phát hiện và giúp đỡ những cá
nhân có năng khiếu trong lĩnh vực văn học nghệ thuật; tổ chức các cuộc tham
quan, tiếp cận thực tế nhằm nâng cao chất lượng sáng tác văn học nghệ thuật. Tổ
chức tương trợ trong hoạt động và sinh hoạt của hội viên; quan tâm đời sống của
văn nghệ sĩ già yếu, gặp nhiều khó khăn và có biện pháp giúp đỡ thích hợp; tham
gia bảo vệ quyền lợi của hội viên phù hợp với pháp luật hiện hành; bảo vệ quyền
lợi chính đáng và quyền tác giả, tác phẩm của hội viên, phát huy tính sáng tạo
với tinh thần trách nhiệm cao của văn nghệ sĩ.
5. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
6. Hàng năm, Hội phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Hội về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) và
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chậm nhất vào ngày 01 tháng 12.
7. Chấp hành sự kiểm tra, thanh
tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
8. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội
danh sách hội viên, Chi hội, Văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội (nếu
có), sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện,
biên bản các cuộc họp Ban lãnh đạo Hội.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
10. Ban hành quy định cụ thể về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hội
phù hợp Điều lệ Hội, quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI THÀNH VIÊN, CHI HỘI
TRỰC THUỘC, HỘI VIÊN
Điều 8. Điều
kiện để trở thành Hội thành viên, Chi hội trực thuộc, hội viên
Tổ chức Hội Văn học Nghệ thuật chuyên
ngành, địa phương được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép thành lập (nếu có) là
thành viên của Hội, hoạt động theo Điều lệ của Hội chuyên ngành, địa phương đó
và không trái với Điều lệ của Hội.
Chi hội trực thuộc là Chi hội
chuyên ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị do Hội thành lập trên cơ sở yêu cầu
phát triển văn học nghệ thuật. Đối với Chi hội địa phương, cơ quan, đơn vị phải
được sự đồng thuận của lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị đó.
Công dân Việt Nam có đủ tiêu
chuẩn là hội viên theo quy định nêu tại Điều 11 tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội sinh hoạt ở các chuyên
ngành, đơn vị đã thành lập Chi hội.
Đối với Hội chuyên ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị, Hội không quản lý về công tác hội viên.
Điều 9. Quyền
của các Hội thành viên, Chi hội trực thuộc
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến các lĩnh vực của Hội, tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, góp
ý kiến, biểu quyết, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của
Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của
Hội.
5. Hội thành viên tự kết nạp hội
viên mới; Chi hội trực thuộc giới thiệu kết nạp hội viên mới trình Hội xem xét,
chuẩn y.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ các Hội thành viên, Chi hội trực thuộc
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ,
quy định của Hội; tham gia các hoạt động của Hội có liên quan hoặc theo chỉ đạo
của lãnh đạo Hội.
2. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
3. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
4. Củng cố khối đoàn kết trong
Hội, hỗ trợ, phối hợp, hợp tác với nhau trong hoạt động.
Điều 11. Hội
viên của Hội
Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên danh dự và hội viên liên kết.
1. Hội viên chính thức: Công
dân Việt Nam sống trên địa bàn tỉnh Bình Phước là những người hoạt động văn học
nghệ thuật chuyên nghiệp, không chuyên nghiệp trong tỉnh, kể cả những văn nghệ
sĩ Trung ương công tác dài hạn ở địa phương có nguyện vọng và yêu cầu sinh hoạt
Hội, bao gồm những người sáng tác, biểu diễn, dàn dựng, nghệ nhân, lý luận, quản
lý, phê bình, sưu tầm, khảo cứu, dịch thuật tác phẩm văn nghệ...; trong quá
trình hoạt động văn học nghệ thuật, có ít nhất 3 tác phẩm hoặc công trình đã phổ
biến từ cấp tỉnh trở lên được đánh giá là có giá trị; tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Công
dân Việt Nam sống trên địa bàn tỉnh Bình Phước không hoạt động trên lĩnh vực
văn học, nghệ thuật nhưng có những đóng góp nổi bật cho Hội, tán thành Điều lệ
Hội, tự nguyện gia nhập Hội sẽ được Ban Chấp hành Hội xét công nhận là hội viên
danh dự.
3. Hội viên liên kết: Công
dân Việt Nam sinh sống ngoài địa bàn tỉnh, hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ
thuật. Có trình độ chuyên môn, có hoạt động đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ
Hội, tự nguyện gia nhập Hội sẽ được Ban Chấp hành Hội xét công nhận là Hội viên
liên kết.
4. Quyền của hội viên:
4.1. Được tham gia mọi sinh hoạt
chính trị, nghề nghiệp, được thông tin và thảo luận dân chủ về mọi vấn đề có
liên quan đến công tác của Hội; được biểu quyết các công việc và kiểm tra, phê bình
các hoạt động của Hội, tổ chức Hội thành viên và Chi hội.
4.2. Ứng cử và bầu vào các cơ
quan lãnh đạo của Chi hội, tổ chức Hội thành viên, Hội.
4.3. Được giới thiệu hội viên mới.
4.4. Được khen thưởng theo quy
định của Hội
4.5. Được hỗ trợ về vật chất,
tinh thần trong sáng tạo nghệ thuật theo chính sách hiện hành của Nhà Nước và
được hưởng quyền lợi khác do Hội có khả năng tạo ra cho hội viên (đi tham
quan, khảo cứu, học tập, sử dụng quỹ sáng tác, giúp đỡ khi khó khăn, già
yếu v.v...).
4.6. Được cấp thẻ hội viên đối
với hội viên đang sinh hoạt ở các Chi hội trực thuộc (Hội thành viên cấp thẻ hội
viên cho hội viên đang sinh hoạt trong Hội).
4.7. Được quyền xin ra khỏi Hội.
4.8. Riêng hội viên vì điều kiện
công tác, sinh sống phải chuyển sang địa phương khác được Hội giới thiệu sinh
hoạt ở các Hội văn học nghệ thuật nơi hội viên chuyển đến khi có yêu cầu của hội
viên.
4.9. Hội viên danh dự, hội viên
liên kết được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền
biểu quyết các vấn đề của Hội, không được bầu cử và ứng cử cấp Hội, Chi hội.
5. Nghĩa vụ của hội viên:
5.1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ Hội, quy định của Hội.
5.2. Tích cực tham gia các hoạt
động của Hội hoặc Chi hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
5.3. Không ngừng nâng cao và
rèn luyện trình độ chính trị và nghề nghiệp, tích cực tham gia các hoạt động
văn học nghệ thuật góp phần phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ của tỉnh.
5.4. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
5.5. Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5.6. Đóng hội phí đầy đủ và
đúng hạn theo quy định của Hội.
6. Thủ tục kết nạp hội viên:
Những người muốn tham gia sinh
hoạt Hội phải làm đơn xin gia nhập Hội để Hội xem xét quyết định.
Hồ sơ xin gia nhập Hội gồm: Đơn
xin gia nhập Hội, Sơ yếu lý lịch được xác nhận, Bản kê một số tác phẩm hoặc công
trình (ít nhất là 3) đã công bố và được đông đảo dư luận quần chúng công
nhận; được sự giới thiệu của hai hội viên cùng chuyên ngành hoặc cùng địa
phương, đơn vị có ít nhất 2 năm sinh hoạt Hội.
Mỗi năm, Hội tổ chức kết nạp hội
viên ít nhất mỗi quý một lần.
Tùy theo điều kiện, Hội có thể
tổ chức hoặc giao cho Chi hội tổ chức lễ kết nạp hội viên.
Hội không kết nạp hội viên của
các Hội chuyên ngành thành viên Hội mà các Hội này tự kết nạp hội viên mới.
7. Thủ tục ra Hội: Hội
viên muốn xin ra khỏi Hội phải làm đơn và gửi cho Chi hội; Chi hội chuyển lên
Ban Thường trực Hội chuẩn y và xóa tên (việc xóa tên hội viên do Hội quy định).
8. Hội viên sinh hoạt tại
các Chi hội nếu chuyển nơi công tác, sinh sống ra ngoài tỉnh không có điều kiện
tiếp tục sinh hoạt phải báo cáo Chi hội, Chi hội báo cáo Thường trực Ban Chấp
hành Hội để đưa ra khỏi danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội Đại biểu.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hội, Các bộ phận
chuyên môn (nếu có).
6. Các Hội thành viên, Chi hội
trực thuộc (gồm các Chi hội chuyên ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị).
7. Tạp chí Văn nghệ Bình Phước.
Điều 13. Đại
hội các Hội thành viên, Chi hội trực thuộc; Đại hội đại biểu
1. Đại hội các Hội thành viên,
Chi hội trực thuộc
1.1. Đại hội các Hội thành viên
được tổ chức theo Điều lệ Hội quy định.
1.2. Đại hội các Chi hội trực
thuộc là đại hội toàn thể và chỉ tiến hành Đại hội khi có từ 2/3 hội viên chính
thức trở lên tham dự Đại hội.
1.3. Về tổ chức, Đại hội có nhiệm
vụ bầu Ban Chấp hành nhiệm kỳ khóa mới và bầu đại biểu dự Đại hội đại biểu Hội
theo chỉ tiêu phân bổ của Ban Chấp hành Hội đương nhiệm.
1.4. Về văn kiện, Đại hội thông
qua báo cáo kết quả hoạt động nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới, bản
kiểm điểm của Ban Chấp hành; đóng góp vào dự thảo báo cáo Đại hội đại biểu Hội,
Điều lệ sửa đổi của Hội.
2. Đại hội đại biểu Hội
2.1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất
của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ
chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành có mặt hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2.2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Số lượng hội viên
được triệu tập dự Đại hội đại biểu do Ban Chấp hành đương nhiệm quyết định;
trong đó, có đại biểu đương nhiên là thành viên Ban Chấp hành Hội, số đại biểu
còn lại do từng Hội thành viên, Chi hội bầu chọn.
2.3. Những hội viên của các Hội
chuyên ngành, địa phương và của các Chi hội trực thuộc Hội là đại biểu được cử
dự (không bầu) Đại hội gồm các đối tượng: cá nhân đã được trao Giải thưởng
Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật, đạt thành tích cao về
văn học nghệ thuật. Số lượng đại biểu này vẫn tính trong số lượng được Ban Chấp
hành Hội đương nhiệm phân bổ.
2.4. Đại hội đại biểu hội viên
chỉ được tiến hành khi có mặt trên 2/3 số đại biểu được triệu tập;
2.5. Nhiệm vụ của Đại hội: Thảo
luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ vừa qua; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm
kỳ tới; thảo luận và thông qua.
Điều lệ sửa đổi, bổ sung; đổi
tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có); thảo luận và góp ý
kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội; bầu
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; các nội dung (nếu có); thông qua Nghị quyết Đại hội.
2.6. Nguyên tắc biểu quyết tại
Đại hội: Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành
Cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa
hai kỳ Đại hội.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành
2.1. Tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Đại hội, Điều lệ Hội, các chủ trương của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước và Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội
Văn học Nghệ thuật Việt Nam trong phạm vi chức năng của Hội, lãnh đạo mọi hoạt
động của Hội giữa 2 kỳ Đại hội nhiệm kỳ.
2.2. Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội.
2.3. Thảo luận và thông qua
chương trình, kế hoạch công tác từng thời gian, các báo cáo thường kỳ và kinh
phí hoạt động hàng năm của Hội.
2.4. Quyết định cơ cấu tổ chức
bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định chung trong nội bộ
Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2.5. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số lượng bổ sung không quá 1/3 số lượng Ban Chấp hành. Việc bổ sung,
miễn nhiệm hay kỷ luật phải được ít nhất 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
2.6. Đề xuất việc khen thưởng
và phong danh hiệu cho tập thể, cá nhân văn nghệ sĩ theo quy định của pháp luật.
2.7. Thông qua những nội dung
được sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ cơ bản Hội và không trái với tôn
chỉ, mục đích của Hội.
2.8. Quyết định kết nạp hội
viên danh dự.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành
3.1. Ban Chấp hành hoạt động
theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3.2. Ban Chấp hành họp thường lệ
3 tháng một lần; khi cần thiết, có thể họp bất thường.
3.3. Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp; Ban Chấp
hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
3.4. Các Nghị quyết, Quyết định
của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành
dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường trực Hội do Ban
Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường trực gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường trực
2.1. Giúp Ban Chấp hành triển
khai Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định
của Ban Chấp hành.
2.2. Chuẩn bị nội dung và quyết
định triệu tập họp Ban Chấp hành.
2.3. Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường trực
3.1. Ban Thường trực hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
3.2. Ban Thường trực mỗi quý họp
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng
số ủy viên Ban Thường trực.
3.3. Các cuộc họp của Ban Thường
trực là hợp lệ khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp.
Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định.
3.4. Các Nghị quyết, Quyết định
của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường
trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội.
3.5. Quyết định kết nạp hội
viên mới và giới thiệu sinh hoạt ở Chi hội phù hợp; thi hành kỷ luật hoặc xóa
tên hội viên đang sinh hoạt ở các Chi hội.
3.6. Cấp thẻ hội viên (nếu
có).
3.7. Làm công tác đối nội và đối
ngoại.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra
2.1. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường trực, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên.
2.2. Xem xét, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và yêu cầu của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội; tham gia
ý kiến với Ban Chấp hành, Ban Thường trực bảo đảm giải quyết kịp thời, chính
xác và công bằng đơn thư khiếu nại, tố cáo.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội và Tổng Thư ký
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp
hành Hội; tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định và căn cứ
vào quy định của Đảng và Nhà nước về cán bộ lãnh đạo các tổ chức Hội văn hóa,
văn học nghệ thuật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ
tịch Hội
2.1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội.
2.2. Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của
Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường trực Hội.
2.3. Chủ trì các phiên họp Ban
Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp Ban Thường trực.
2.4. Thay mặt Ban Chấp hành,
Ban Thường trực ký các văn bản của Hội.
2.5. Khi Chủ tịch vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho
một Phó Chủ tịch Hội.
2.6. Chủ tịch Hội có thể lập
các Hội đồng chuyên môn để tư vấn, thẩm định, đánh giá các tác phẩm, công trình
văn nghệ để Hội đồng tham mưu, giúp Ban Chấp hành chỉ đạo các hoạt động văn học
nghệ thuật.
3. Các Phó Chủ tịch
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội; tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội
căn cứ vào quy định của Đảng và Nhà nước về cán bộ lãnh đạo các tổ chức hội văn
hóa, văn học nghệ thuật.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hội phù hợp với Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Tổng Thư ký Hội do Ban Thường
trực Hội bầu ra. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký do Ban Thường trực quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng
Thư ký:
a) Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
trong việc tổ chức, điều hành công việc theo quy định của Điều lệ Hội.
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch,
Phó Chủ tịch trong việc tổ chức, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội nhằm triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các
Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam và Ban Thường trực Hội.
c) Tổng Thư ký thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy chế làm việc của Hội Văn học Nghệ thuật Bình Phước, Ban
Thường trực phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18.
Các Hội thành viên, Chi hội trực thuộc
1. Các Hội thành viên, Chi hội
trực thuộc tổ chức Đại hội 05 năm một lần, bầu ra Ban Chấp hành, Ban lãnh đạo,
tổ chức mọi mặt hoạt động của Hội, Chi hội tùy theo chức năng, nhiệm vụ được
quy định; thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Hội; thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Hội, Chi hội.
Người đứng đầu Hội chuyên ngành
là Chủ tịch.
Người đứng đầu Chi hội gọi là
Chi hội trưởng.
2. Quyền hạn và nhiệm vụ:
2.1. Đóng góp ý kiến về những nội
dung cần sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Hội và
không trái với tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ của Hội.
2.2. Lãnh đạo Hội thành viên,
Chi hội trực thuộc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kiểm điểm công tác đã qua, đề ra
kế hoạch hoạt động sắp tới và báo cáo theo định kỳ cho Ban Thường trực Hội.
2.3. Hội thành viên hoạt động
theo Điều lệ Hội thành viên.
2.4. Chi hội trực thuộc hoạt động
theo Điều lệ của Hội.
2.5. Ban Chấp hành Chi hội quy
định chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của các Chi hội.
Điều 19.
Văn phòng Hội
Cơ quan chuyên trách Hội gồm có
Văn phòng Hội, và các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Ban Thường trực.
1. Văn phòng Hội: Phụ trách
công tác hành chính, tài chính và các công việc khác do Hội phân công.
2. Các bộ phận chuyên môn: Phụ
trách các hoạt động chuyên môn thuộc các loại hình văn học nghệ thuật, công tác
hội viên, có mối quan hệ chặt chẽ với các Hội thành viên, các Chi hội trong các
hoạt động văn hóa, văn học nghệ thuật, phụ trách công tác bồi dưỡng, tổ chức đi
thực tế sáng tác, trưng bày, triển lãm, biểu diễn...
Điều 20. Tạp
chí Văn nghệ Bình Phước
Cơ quan ngôn luận của Hội là Tạp
chí Văn nghệ Bình Phước, là một trong ba cơ quan báo chí trong quy hoạch báo
chí của tỉnh; có nhiệm vụ giới thiệu những tác phẩm mới của hội viên và chọn lọc
giới thiệu các tác phẩm của những tác giả ngoài tỉnh, trong nước, quốc tế, thực
hiện đúng đường lối văn nghệ, quan điểm báo chí của Đảng; thông tin về hoạt động
văn hóa, văn nghệ ở địa phương, sự phát triển về kinh tế - xã hội của địa
phương thông qua các loại hình văn học nghệ thuật, góp phần nâng cao đời sống
tinh thần của Nhân dân trong tỉnh.
Tạp chí Văn nghệ có Tổng biên tập
và Phó Tổng biên tập Tạp chí do Ban Chấp hành Hội đề cử, được Sở Thông tin và
Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giới thiệu Bộ Thông tin và Truyền thông chấp
thuận.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21.
Chia, tách; sáp nhập hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia, tách, sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 22.
Tài chính, tài sản của Hội
1.Tài chính của Hội
1.1. Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội của các tổ
chức thành viên; hội phí hàng năm của hội viên đang sinh hoạt ở các Chi hội trực
thuộc.
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật; Tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ Nhà nước gắn với nhiệm
vụ được Nhà nước giao (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
1.2. Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội.
- Chi mua sắm phương tiện làm
việc, thuê trụ sở làm việc của Hội.
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Khen thưởng hằng năm cho Hội
thành viên, hội viên và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ
luật
1. Hội viên vi phạm Điều lệ,
Nghị quyết của Hội, vi phạm pháp luật Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín và lợi
ích của Hội, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể xử lý bằng các hình thức
từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội. Hội viên nào có hành vi vi
phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên mất tư cách Hội
viên.
2. Hội viên nào ngừng sinh hoạt
Hội ba lần trở lên mà không có lý do chính đáng, Ban Chấp hành sẽ ra quyết định
xóa tên trong danh sách Hội viên.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Văn học Nghệ
thuật tỉnh Bình Phước mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
1. Những vấn đề liên quan đến
hoạt động của Hội chưa được quy định trong Điều lệ này thì được căn cứ vào những
quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn thi hành.
2. Bản Điều lệ này đã được Đại
hội khóa IV, nhiệm kỳ 2022-2027 Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bình Phước thông
qua ngày 29/11/2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Bản Điều lệ này không còn hiệu
lực khi Hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm
tổ chức triển khai nội dung bản Điều lệ này đến tất cả hội viên của Hội./.