ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2294/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 28
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT
TẬT VÀ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỈNH TRÀ VINH LẦN THỨ II, NHIỆM KỲ 2022
- 2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
1/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh tại
Công văn số 47/BCH ngày 24/10/2022 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
457/TTr-SNV ngày 04/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người
khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh lần thứ II, nhiệm kỳ
2022 - 2027, gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Bảo trợ Người
khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh thông qua ngày 19
tháng 10 năm 2022 (kèm theo Điều lệ).
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 115/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Điều lệ Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn nhân chất độc da
cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh lần thứ I, nhiệm kỳ 2017 - 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn
nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA
CAM/DIOXIN TỈNH TRÀ VINH LẦN THỨ II, NHIỆM KỲ 2022 – 2027
(kèm theo Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 28/11/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
Hội Bảo trợ Người khuyết tật và
Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Bảo trợ Người khuyết tật và
Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức
xã hội từ thiện. Hội vận động sự tự nguyện, chia sẻ bảo trợ cho người khuyết tật,
người mù, bệnh nhân nghèo, nạn nhân chất độc da cam/Dioxin và trẻ em tỉnh Trà
Vinh nhằm giúp cho họ góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều
kiện phát huy khả năng tham gia các hoạt động trong xã hội.
Hội hoạt động vì quyền lợi hợp
pháp của người khuyết tật, người mù, bệnh nhân nghèo, nạn nhân chất độc da cam/
Dioxin và trẻ em, tích cực vận động và thu hút mọi tiềm năng của xã hội, của
các nhà hảo tâm trong, ngoài tỉnh, trong nước và nước ngoài, nhằm giúp đỡ người
khuyết tật, người mù, bệnh nhân nghèo, nạn nhân chất độc da cam/Dioxin hòa nhập
cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà
Vinh.
Hội bảo vệ quyền cơ bản của người
khuyết tật, người mù, bệnh nhân nghèo, nạn nhân chất độc da cam/Dioxin và trẻ
em theo qui định pháp luật Việt Nam, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại số
124, Phạm Hồng Thái, Phường 2, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động:
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
Trà Vinh, trong lĩnh vực bảo trợ người khuyết tật, người mù, bệnh nhân nghèo, nạn
nhân chất độc da cam/Dioxin và bảo vệ quyền trẻ em.
2. Hội chịu sự quản lý trực tiếp
về mặt Nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Trà Vinh.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, phối hợp tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Phối hợp tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật
và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ít chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển Hội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chính sách của Nhà nước và
Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện Hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Mở rộng hợp tác trong lĩnh vực
nhân đạo, từ thiện, tranh thủ nguồn tài trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân
ngoài nước cho người khuyết tật, người mù, bệnh nhân nghèo, nạn nhân chất độc
da cam/Dioxin và bảo vệ quyền trẻ em. Trao đổi kinh nghiệm về hoạt động bảo trợ
người khuyết tật, người mù, bệnh nhân nghèo, nạn nhân chất độc da cam/Dioxin và
bảo vệ quyền trẻ em theo qui định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn Hội viên
1. Hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự;
Hội viên chính thức: Mọi
cá nhân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức
của Hội.
Hội viên liên kết (cộng tác
viên, tình nguyện viên): Công dân Việt Nam muốn hợp tác, giúp đỡ, góp phần
vào sự phát triển của Hội, được Ban Chấp hành Hội công nhận.
Hội viên danh dự: Công
dân Việt Nam có công đóng góp cho Hội được xem xét, công nhận là hội viên danh
dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Là công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bảo trợ người khuyết tật,
người mù, bệnh nhân nghèo, nạn nhân chất độc da cam/Dioxin và bảo vệ quyền trẻ
em tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu
có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội:
1. Thủ tục: Hội viên mới muốn
tham gia vào Hội phải có đơn xin vào Hội.
2. Thẩm quyền: Hội viên mới do
Ban Chấp hành Hội ra quyết định.
3. Thủ tục ra Hội: Hội viên bị
xóa tên và thu hồi thẻ hội viên (nếu có) khi vi phạm pháp luật Nhà nước, vi phạm
Điều lệ Hội hoặc tự nguyện viết đơn xin ra khỏi Hội thì được Ban Chấp hành Hội
xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Thường trực.
5. Ban Kiểm tra.
6. Văn phòng.
7. Ban Tuyên truyền và Bảo trợ
xã hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai
phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ mỗi quí họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các Nghị quyết, Quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Thường trực Hội
1. Ban Thường trực Hội gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Thư ký.
2. Ban Thường trực Hội chỉ đạo,
điều hành hoạt động thường xuyên theo Nghị quyết Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Điều 17.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội:
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường
vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
t ịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19.
Văn phòng và Ban Tuyên truyền và Bảo trợ xã hội
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
chương trình công tác và báo cáo hàng tháng, quý, năm và báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước.
b) Tham mưu, theo dõi về công
tác điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật và quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.
c) Theo dõi, quản lý văn bản
đi, đến, quản lý con dấu, lưu trữ, công tác bảo mật, in ấn tài liệu, tài sản Hội
theo quy định của nhà nước. Đảm bảo công tác lễ tân, tiếp khách, phục vụ hội
nghị…
d) Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Hội
tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng chế độ, thủ tục về tài chính theo quy định của pháp
luật cho cán bộ, viên chức.
đ) Tổ chức tốt công tác bảo vệ,
phòng cháy, chữa cháy, an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường trong cơ quan.
e) Chịu trách nhiệm kiểm tra về
thể thức văn bản soạn thảo ban hành. Thực hiện giao nộp các hồ sơ, tài liệu lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
g) Tiếp công dân, nhận, tham
mưu xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến lãnh đạo Hội.
h) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác theo sự phân công của lãnh đạo Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Tuyên truyền và Bảo trợ xã hội
a) Tham mưu, giúp việc cho lãnh
đạo Hội về công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước và công tác bảo trợ có liên quan đến người khuyết tật, nạn
nhân chất độc da cam/ Dioxin, người mù, bệnh nhân nghèo và công tác bảo vệ quyền
trẻ em.
b) Tham gia viết tin bài, mời gọi
cộng tác viên cung cấp tin, bài, hình ảnh hoạt động về Hội và thực hiện quản
lý, đăng tin, bài thường xuyên trên trang thông tin của Hội.
c) Tổng hợp tình hình của Hội
các cấp trong tỉnh thực hiện các chương trình hoạt động bảo trợ về vật chất,
tinh thần vượt qua khó khăn, hòa nhập cộng đồng.
d) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
các biện pháp tổ chức chương trình hoạt động bảo trợ, góp phần giảm nghèo, thực
hiện tốt công tác an sinh xã hội trong tỉnh. Xây dựng kế hoạch liên kết các tổ
chức cá nhân trong và ngoài tỉnh, nước ngoài để ủng hộ các chương trình hoạt động
bảo trợ.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao.
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm, thuê các phương tiện làm việc, phục vụ cho hoạt động của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội bao gồm: Trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 22.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội,
cá nhân, tập thể, hội viên có nhiều thành tích đóng góp cho Hội được Hội xem
xét khen thưởng, nếu có thành tích xuất sắc được đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng theo qui định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, giải
thể đối với tổ chức Hội; khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với cán bộ Hội;
khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội và thu hồi thẻ (nếu có) đối với hội
viên.
Cá nhân, tập thể, hội viên của
Hội hoạt động vi phạm chuyên môn, vi phạm pháp luật thì ngoài kỷ luật của Hội
còn bị xử lý theo pháp luật Nhà nước.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Bảo trợ Người
khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh mới có quyền bổ
sung, sửa đổi Điều lệ này. Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ phải được ít nhất 2/3
(hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành,
kiến nghị và được Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh phê duyệt mới có giá trị thi
hành.
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Bảo trợ Người
khuyết tật và Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh gồm 08 Chương, 26
Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn nhân chất độc
da cam/ Dioxin tỉnh Trà Vinh lần thứ II, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 19
tháng 10 năm 2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo trợ Người khuyết tật và Nạn nhân chất
độc da cam/Dioxin tỉnh Trà Vinh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực./.