ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2239/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
16 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2023 -2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đổi mới,
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm
2030";Nghị định 103/2017/NĐ-CP , ngày 12/9/2017 của Chính phủ Quy định về
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số
1929/QĐ-TTg ngày 25 /11/ 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ
giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối
nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22
/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển công tác xã
hội giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 2096/QĐ-TTg ngày 14/ 12 /2021 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/QĐ-TTg
ngày 22 /01 /2021 phê duyệt Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 24/6/2021 của Bộ Lao 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư số
03/2022/TT-BTC , ngày 12/1/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn Ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình phát triển
công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021 -2030;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TU,
ngày 06/12/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và
phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
45/NQ-HĐND , ngày 12/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về đẩy mạnh thực
hiện một số Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách an sinh xã hội đối với người
dân trên địa bàn tỉnh.
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 119/TTr-SLĐTBXH, ngày 09/10 /2023 về việc
phê duyệt đề án nâng cao chất lượng công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2023 -2030
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án nâng cao chất lượng công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2023-2030.
Điều 2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn
vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Lao động -Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và đào tạo và Giám đốc Trung tâm Công
tác xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2239/QĐ-UBND, ngày 16 tháng 10 năm 2023 của
UBND tỉnh)
PHẦN 1
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
I. SỰ CẦN
THIẾT
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội,
phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang; phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ; phía
Đông và phía Nam giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.236,5 km2,
dân số khoảng 1.171.000 người, trong đó 77,6% sống ở nông thôn, mật độ dân số
819 người/km2; toàn tỉnh có 136 xã, phường, thị trấn với 9 đơn vị
hành chính (trong đó có 40 xã miền núi).
Những năm qua với lợi thế về địa
lý, kinh tế và văn hóa Vĩnh Phúc đã có bước tiến nhanh và đạt được những thành
tựu to lớn. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông- lâm nghiệp- thuỷ sản. Về văn hóa - xã
hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng
được nâng lên. Đi cùng với phát triển kinh tế Tỉnh ủy, HĐND, UBND các cấp, các
ngành cũng luôn dành sự quan tâm đặc biệt tới chính sách trợ giúp xã hội, chính
sách luôn thể hiện được hai chức năng cơ bản là bảo đảm an toàn cho mọi thành
viên trong xã hội ở mức tối thiểu về thu nhập, dịch vụ y tế và xã hội để cho
phép họ có một cuộc sống xã hội có ý nghĩa và duy trì thu nhập, khi các thành
viên xã hội đang hoạt động kinh tế hoặc mọi công dân khi không may gặp rủi ro ốm
đau, thai sản, tuổi già, tàn tật, mà không có khả năng tạo thu nhập thông qua
chính sách trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội; tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Việc thực hiện trợ giúp xã hội không bị giới hạn bởi bất kỳ rào cản nào, hệ thống
chính sách trợ giúp xã hội ngày càng đồng bộ và hoàn thiện với diện bao phủ
không ngừng được mở rộng. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh
không ngừng được cải thiện. Chính sách xã hội đã trở thành chỗ dựa vững chắc
cho các đối tượng yếu thế và các đối tượng dễ bị tổn thương (Các đối tượng Bảo
trợ xã hội, khủng hoảng…) trên địa bàn tỉnh, góp phần hình thành xã hội không
còn nhóm đối tượng bị loại trừ bị phân biệt đối xử và bảo đảm định hướng an
sinh xã hội bền vững.
1. Thể chế
hóa
Hệ thống chính sách trợ giúp xã
hội được bổ sung và sửa đổi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh,
đối tượng thụ hưởng được mở rộng và mức trợ cấp thường xuyên được nâng lên. Xu
hướng phát triển trợ giúp xã hội luôn nằm trong nhóm các tỉnh đi trước và cao
hơn so với quy định của Trung ương và mặt bằng chung các tỉnh, thành phố, đặc
biệt là chính sách với Người cao tuổi1, Chính sách hỗ trợ đối tượng không có khả năng thoát nghèo (Bao
gồm người khuyết tật, cao tuổi…) 2, Chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội 3, Chính sách hỗ trợ chi phí
hỏa táng 4, Chương trình
phát triển nghề công tác xã hội 5,
Chương trình Bảo vệ chăm sóc trẻ em6, Chính sách chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật 7, Chính sách trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người tâm thần và rối nhiễu tâm trí8, Củng cố phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn
2016 - 20259 và Công tác
bình đẳng giới 10, Công
tác phòng chống ma túy 11
.
Giai đoạn 2016 - 2022, Tỉnh ủy
và Hội đồng nhân dân đã ban hành 48 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
lĩnh vực trợ giúp xã hội, trong đó, 02 chỉ thị của Tỉnh ủy, 01 Nghị quyết của
BCH Đảng bộ tỉnh; 01 Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh, 11 nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, và 12 quyết định của Chủ tịch, UBND tỉnh, 08 Kế hoạch của
UBND tỉnh và trên 13 hướng dẫn của liên sở, sở ngành triển khai thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội.
Chính sách trợ giúp xã hội đã
bao phủ hầu hết các nhóm đối tượng ở mọi lứa tuổi; từng bước đáp ứng các nhu cầu
cơ bản của đối tượng, tạo thành lưới an toàn xã hội rộng khắp, đan xen. Về cơ bản,
các chính sách đã phản ánh được các yếu tố đặc thù của tỉnh và hỗ trợ các nhóm
yếu thế. Cơ chế chính sách được đổi mới, dần tạo hành lang pháp lý cho khu vực
ngoài công lập tham gia vào cung cấp dịch vụ xã hội.
2. Kết quả
thực hiện
Từ năm 2016 đến nay chế độ,
chính sách trợ giúp xã hội được sửa đổi mở rộng về đối tượng, tăng về mức hưởng,
được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng và đạt hiệu quả. Số người hưởng trợ
giúp xã hội thường xuyên tăng lên hàng năm, trong đó người hưởng trợ cấp hàng
tháng tăng từ 39.816 người năm 2016, lên 43.435 người (năm 2022) hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng tại cộng đồng (2,9% dân số toàn tỉnh). Trong đó: 167 trẻ em mồ
côi, trẻ em bị bỏ rơi; 218 người cao tuổi cô đơn; 21.262 người từ 80 tuổi trở
lên (Chiếm >50% số đối tượng BTXH); 18.269 người khuyết tật; 1.530 người đơn
thân nuôi con thuộc hộ nghèo; 79 người nhiễm HIV/AIDS; 1.816 hộ gia đình, cá
nhân nhận kinh phí chăm sóc tại cộng đồng… Mức chuẩn trợ cấp được điều chỉnh
tăng theo khả năng nguồn lực tỉnh; Các đối tượng Bảo trợ xã hội ngoài cộng đồng
của tỉnh đã được quan tâm chăm sóc thụ hưởng chế độ cao hơn 1,24 lần cao hơn mức
chuẩn chung do Trung ương ban hành (Giai đoạn 2016 -2021, mức chuẩn trợ giúp xã
hội của Trung ương là 270.000đ/tháng, mức chuẩn trợ giúp xã hội của Vĩnh Phúc
là 30% mức lương tối tối thiểu tương đương 447.000đ/tháng; Từ 2021 đến nay, mức
chuẩn trợ giúp xã hội của Trung ương là 360.000đ/tháng, mức chuẩn trợ giúp xã hội
của Vĩnh Phúc là 447.000đ/tháng) 12.
Vĩnh Phúc là 01 trong 07 tỉnh
thành phố tự cân đối được ngân sách đã chủ động tăng ngân sách cho trợ giúp xã
hội, điều chỉnh nâng mức trợ cấp hàng tháng cao hơn mức chuẩn chung và ban hành
chính sách mới đi kèm mở rộng địa bàn cũng như diện thụ hưởng chính sách 13. Kinh phí hàng năm chi
trả cho đối tượng bảo trợ xã hội ngoài cộng đồng là trên 330.000 triệu đồng/năm
Quy trình và công tác xác định
đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã hội, nhất là trợ cấp tiền mặt được
cải tiến theo hướng minh bạch và có sự tham gia của các cấp chính quyền và người
dân, do vậy đã làm tăng tính cam kết và hiệu quả thực hiện.
Việc thực hiện và duy trì tốt
quy chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ tập thể của mọi tầng lớp nhân dân, người
yếu thế được quan tâm chăm sóc về mọi mặt, các đối tượng yếu thế được miễn/giảm
giá vé khi tham gia giao thông, được giảm giá vé khi đi tham quan các khu di
tích, lịch sử, các danh lam, thắng cảnh…Hệ thống các thiết chế văn hóa, thể
thao, khu vui chơi giải trí dành cho mọi tầng lớp nhân dân, trong đó có trẻ em,
cơ bản được đầu tư, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, vui chơi, giải trí nâng cao sức
khỏe, tinh thần của nhân dân. Công tác xây dựng gia đình văn hóa, thôn, làng,
văn hóa ngày càng được chú trọng nâng cao chất lượng, gia đình ngày được quan
tâm, củng cố, tình hình bạo lực gia đình, bạo lực, xâm hại trẻ em ngày càng giảm,
tỷ lệ gia đình văn hóa ngày càng tăng.
Chính sách trợ giúp xã hội đột
xuất đã bao phủ các nhóm đối tượng cần hỗ trợ, bảo đảm hỗ trợ kịp thời người
dân khi gặp rủi ro, thiên tai, dịch bệnh…. thông qua các phong trào “Tết vì người
nghèo và nạn nhân chất độc da cam”, “Hiến máu tình nguyện”; Cuộc vận động “Mỗi
tổ chức, mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ nhân đạo”, “Tháng Nhân đạo”’; Mô hình
Nhà Chữ thập đỏ, công trình nhân đạo được Hội Chữ thập đỏ Vĩnh Phúc triển khai
sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực với người nghèo, nạn nhân chất độc da cam và
các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn. Đặc biệt là Dự án
“Nuôi bò sinh sản tại các hộ nghèo người khuyết tật và Trẻ em mồ côi tại xã xây
dựng nông thôn mới” và các chương trình hỗ trợ sinh kế khác đã mang lại hiệu quả
tích cực để các đối tượng được trợ giúp có điều kiện phát triển kinh tế, từng
bước vươn lên trong cuộc sống.
Với phương châm: “Đoàn kết, chủ
động, sáng tạo, hiệu quả”, những năm qua đã không ngừng đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động công tác nhân đạo, từ thiện, thu hút ngày càng nhiều
cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm tham gia. Trong giai đoạn 2016-2022 tổng giá trị
hoạt động nhân đạo, từ thiện hỗ trợ, trợ giúp khẩn cấp đạt trên 297.000 triệu đồng,
trợ giúp kịp thời cho hàng nghìn lượt người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên
địa bàn tỉnh.
Hệ thống
cơ sở trợ giúp xã hội tiếp tục được củng cố, nâng cấp. Tập trung triển khai xây
dựng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh đã từng bước đáp ứng các
nhu cầu cơ bản của đối tượng về giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng
đảm bảo tốt hơn các quyền của đối tượng thụ hưởng. Các cơ sở trợ giúp xã hội được
xây dựng đồng bộ đảm bảo cả về quy mô, điều kiện chăm sóc đã tạo thành lưới an
toàn xã hội rộng khắp, đan xen, có khả năng bao phủ nhiều đối tượng thuộc nhiều
tầng lớp khác nhau trên địa bàn tỉnh.
Cơ sở
vật chất, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng của hệ thống trợ giúp xã hội, cơ sở dịch
vụ công tác xã hội của tỉnh thường xuyên được đầu tư, nâng cấp, tạo điều kiện cải
thiện và nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc đối tượng. Phương thức hoạt động
của đa phần cơ sở được cải tiến, tăng cường kết nối với cộng đồng, gia đình
trong cung cấp các dịch vụ TGXH cho đối tượng theo hướng dựa vào cộng đồng. Triển
khai đúng quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh đã góp phần
quan trọng vào việc ổn định đời sống đại đa số đối tượng trợ giúp xã hội, giúp
họ được đảm bảo an toàn, tăng thêm vị thế xã hội đối với hoạt động trợ xã hội.
Toàn tỉnh hiện có 04 cơ sở trợ giúp xã hội (02 cơ sở công lập và 02 cơ sở ngoài
công lập). Trong đó, có 01 cơ sở tổng hợp chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em mồ côi… 01 cơ sở chăm sóc quản lý người tâm thần, 02 cơ sở trợ giúp
xã hội ngoài công lập chăm sóc trẻ em mồ côi, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Vĩnh
Phúc là tỉnh đã quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở trợ giúp
xã hội được khang trang, hiện đại như Dự án xây dựng mới Trung tâm nuôi dưỡng
và phục hồi chức năng người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc được đầu tư xây dựng giai đoạn
năm 2016-2020, các hạng mục thiết kế theo quy mô tiếp nhận 500 đối tượng, công
trình được triển khai xây dựng (tính cả thời gian đền bù, giải phóng mặt bằng)
từ 2016 đến 2019, công trình đã hoàn thành, từ đầu năm 2020 đã được bàn giao
đưa vào sử dụng, hiện đang chăm sóc, quản lý 350 người khuyết tật tâm thần đặc
biệt nặng, người khuyết tật tâm thần nặng và người tâm thần lang thang; Trung
tâm Công tác xã hội Vĩnh Phúc hàng năm cũng được tỉnh quan tâm đầu tư, sửa chữa
nâng cấp, hoàn thiện tạo ra môi trường sống xanh, sạch thân thiện, quy mô tiếp
nhận 300 đối tượng. Đi cùng với đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở vật chất, thì chế
độ chính sách chăm sóc nuôi dưỡng cho các đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội
xã hội cũng được quan tâm, UBND tỉnh đã ban hành định mức - kinh tế dịch vụ
chăm sóc dài hạn cho đối tượng BTXH. Đến nay, mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội
đã cung cấp dịch vụ cho khoảng 45% đối tượng cần trợ giúp xã hội như tiếp nhận,
quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng; tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản
xuất, dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp và cung cấp các dịch vụ công
tác xã hội. Phát triển các mô hình chỉnh hình phục hồi chức năng cho người khuyết
tật, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng; các mô hình hỗ trợ các đối tượng đặc
biệt như “Ngôi nhà tạm lánh” cung cấp dịch vụ tạm lánh, hỗ trợ tâm lý, bảo vệ
phụ nữ và trẻ em bị bạo lực gia đình; mô hình “Ngôi nhà bình yên” bảo vệ chăm
sóc cho phụ nữ và trẻ em bị mua bán trở về… Có thể nói hiện Vĩnh Phúc là 01
trong 03 tỉnh thành phố có cơ sở trợ giúp xã hội khang trang, đồng bộ cùng chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng đối tượng cao hơn so với mặt bằng chung trên cả nước.
Về
công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ Vĩnh Phúc đã ban hành và triển
khai thực hiện hiệu quả nhiều kế hoạch, đề án, nghị quyết, chương trình hoạt động
bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Nhận thức về bình đẳng giới đã có sự
chuyển biến tích cực trong cộng đồng dân cư; các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới được triển khai có hiệu quả trên các lĩnh vực với tỷ lệ nữ giới tham gia
lãnh đạo, quản lý tăng đáng kể, vị trí và vai trò của phụ nữ trong đời sống xã
hội ngày càng được cải thiện và nâng cao; sự quan tâm, chia sẻ và ứng xử với phụ
nữ trong mỗi gia đình, tổ chức và cộng đồng có nhiều chuyển biến tích cực, từ đó
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, từng bước xóa bỏ định kiến giới, tư tưởng
trọng nam khinh nữ nhằm thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, xóa bỏ các hình thức
bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; giảm
thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh do lựa chọn giới tính thai
nhi, ngăn ngừa tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, hôn nhân có yếu tố
người nước ngoài không lành mạnh. Đẩy mạnh các hoạt động hưởng ứng “Ngày quốc tế
xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái”; “Tháng Hành động quốc
gia về phòng, chống bạo lực gia đình”. Triển khai xây dựng điểm mô hình phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của
bạo lực trên cơ sở giới tại cơ sở; giúp người dân trong địa bàn mô hình nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tạo cơ hội
để các nạn nhân của bạo lực được tiếp cận ít nhất một hoạt động can thiệp nhằm
giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng.
Công
tác Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều
chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch đề ra và cao hơn trung bình cả nước; đời sống
vật chất, văn hóa, tinh thần của trẻ em ngày càng tốt hơn; các quyền được sống,
phát triển, quyền học tập, quyền được tham gia, vui chơi của trẻ em ngày càng
được đảm bảo; nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ xã, phường đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đến năm 2020 của Vĩnh Phúc đạt 75% (cả nước trung
bình 55%); Tình hình sức khỏe và dinh dưỡng trẻ em được cải thiện đáng kể, tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng giảm rõ rệt từ 9,8% năm 2016 xuống
còn 7,7% vào năm 2020 (cả nước trung bình 12%); Trẻ em nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi
đều được khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế công lập. Tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện được đi học tăng từ 98,7% lên
99,52%. Việc xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện được đẩy mạnh. Công
tác bảo vệ trẻ em được đặc biệt quan tâm và triển khai hiệu quả. Toàn tỉnh
không có tình trạng thương mại hóa trong việc cho, nhận trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài, không có tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống, không có tình trạng
tảo hôn. Tỷ xuất trẻ em bị tai nạn thương tích giảm xuống còn 173/100.000 trẻ
em (trung bình cả nước 600/100.000 trẻ em). Tỷ lệ trẻ em bị xâm hại tình dục
0.0072% trên tổng số trẻ em (cả nước tỉ lệ trẻ em bị xâm hại 4,97% theo báo cáo
của Đoàn giám sát của Quốc hội năm 2019). Công tác trợ giúp các đối tượng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn được đặc biệt quan tâm và đạt những kết quả
nổi bật. Tỉ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chỉ còn 1,15% (cả nước 6%). Công
tác vận động các nguồn lực xã hội cho trẻ em được triển khai hiệu quả; Các hoạt
động chăm sóc, trợ giúp trẻ em được tiến hành thường xuyên, với nhiều hoạt động
thiết thực. Các chương trình, chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em hộ nghèo,
dân tộc thiểu số được triển khai hiệu quả. Thực hiện miễn, giảm học phí, trợ cấp
học bổng, hỗ trợ điều kiện học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ dân tộc thiểu số, học sinh các trường dân tộc nội trú và bán trú. Thực
hiện hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo có hoàn cảnh khó khăn..
Chính
sách hỗ trợ chi phí hỏa táng góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội của
tỉnh ngày càng đồng bộ với diện bao phủ không ngừng được mở rộng; Chính sách hỗ
trợ, khuyến khích sử dụng dịch vụ hỏa táng là một chính sách liên quan đến đời
sống tâm linh nhưng qua thời gian triển khai đã từng bước thay đổi cơ bản thói
quen, phong tục của người dân, từng bước việc hỏa táng sẽ là lựa chọn tất yếu của
người dân trong tỉnh; góp phần xây dựng nếp sống văn minh, bảo tồn quỹ tài
nguyên đất và bảo vệ môi trường sống. Chính sách góp phần dần làm thay đổi thói
quen, phong tục, tập quán chôn cất người chết theo hình thức địa táng, nhất là ở
vùng nông thôn, vùng dân tộc miền núi của tỉnh. Đồng thời hoả táng đem lại nhiều
lợi ích về kinh tế, môi trường, y tế; mang lại những lợi ích thiết thực trước
thực trạng quỹ đất sản xuất ngày càng bị thu hẹp, giảm sức ép cho các nghĩa
trang, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, dịch bệnh đối với người dân trên địa
bàn tỉnh.
Trước yêu cầu phát triển của tỉnh
trong tình hình mới, tỉnh Vĩnh Phúc xác định tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là Luật phòng,
chống ma túy, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Tội phạm ma túy và tệ nạn ma
túy là nguyên nhân dẫn đến những hành vi phạm tội và gây mất trật tự, an toàn
xã hội, là nguồn gốc của nhiều loại tội phạm hình sự. Để tăng cường quản lý nhà
nước về ma túy, giảm thiểu tác hại của tội phạm ma túy đối với xã hội các cấp ủy,
chính quyền các cấp trong tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tiến hành đồng bộ
công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật và công tác phòng, chống ma túy bằng
nhiều hình thức, với nhiều lực lượng tham gia và hướng mạnh về cơ sở, tập trung
vào các khu vực, tỉnh đã ban hành cơ chế đặc thù hỗ trợ thêm về vật chất, động
viên tích cực đến tư tưởng, tinh thần của cán bộ, tạo động lực để phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo tình hình an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma
túy tỉnh, cùng với đó chính sách hỗ trợ đã giúp gia đình thực sự giảm bớt khó
khăn cho gia đình, bản thân người tham gia cai nghiện tự nguyện, từ đó khuyến
khích người nghiện tham gia cai nghiện tự nguyện, góp phần giảm các tai tệ nạn
ngoài xã hội; tiết kiệm được nhiều thời gian, kinh phí của các cơ quan có liên
quan trong việc lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt
buộc. Từ khi triển khai Nghị quyết đến nay, đã đem lại hiệu quả thiết thực, số
người nghiện ma túy tự nguyện vào cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
so với các năm chưa có Nghị quyết tăng lên. Công tác tái hòa nhập cộng đồng và
quản lý sau cai nghiện, được nhiều địa phương quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ,
giúp đỡ tìm kiếm việc làm, vay vốn sản xuất, ổn định cuộc sống, phòng, chống
tái nghiện.
3. Khó
khăn, hạn chế
Hệ thống quản trị còn bất cập,
chưa hiện đại:
Quá trình tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật trợ giúp xã hội của một số tổ chức, cá nhân tính
tuân thủ chưa cao dẫn đến hiệu quả thấp. Sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa
phương chưa chặt chẽ, công tác thanh tra, kiểm tra ở nhiều nơi chưa được coi trọng.
Quá trình hiện đại hóa, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành chính sách xã hội còn chậm. Bước đầu
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhưng chưa đồng bộ, thống nhất
giữa các ngành, giữa tỉnh và địa phương; thiếu cơ chế quản lý, cập nhật, khai
thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; Tại địa phương việc theo dõi, quản lý các đối
tượng thuộc diện chính sách xã hội chưa đảm bảo tính liên tục, liên thông và
theo dõi được biến động của đối tượng theo thời gian và địa bàn.
Cơ chế thực thi chưa hiệu quả,
chất lượng cán bộ còn hạn chế, công tác quản lý đối tượng còn phân mảng. Công
tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, ban ngành chức năng liên
quan và địa phương đôi lúc còn chưa kịp thời dẫn đến chậm trễ trong giải quyết,
xử lý triển khai các chính sách xã hội. Tại một số địa phương vẫn còn hiện tượng
bỏ sót đối tượng, hoặc hưởng trùng chính sách.
Nguồn lực còn hạn chế và thiếu
chủ động:
Các chính sách xã hội của tỉnh
chủ yếu gắn với bảo đảm từ ngân sách nhà nước, vì vậy việc thực hiện nhiều
chính sách xã hội (nhất là các chính sách trợ giúp xã hội, chính sách đối với
người nghèo, ..), phụ thuộc rất lớn vào tăng trưởng kinh tế, khả năng cân đối
ngân sách; chưa tạo được cơ chế đầy đủ động viên, thu hút được nhiều sự tham gia
của xã hội.
Chưa liên kết được các nguồn lực
của chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nguồn lực xã hội hóa
để đáp ứng một cách linh hoạt, kịp thời và hiệu quả nhu cầu đời sống người dân
đảm bảo an sinh xã hội.
Hệ thống chính sách:
Khuôn khổ pháp lý về trợ giúp
xã hội vẫn chưa hoàn thiện, độ bao phủ của trợ giúp xã hội vẫn còn hạn chế, mức
chuẩn trợ cấp của tỉnh hiện là 447 nghìn đồng (cao hơn so với mức chuẩn quy định
của TW 360 nghìn đồng), nhưng nhìn chung vẫn rất thấp, chỉ bằng 28,1% mức sống
tối thiểu khu vực nông thôn và 21,6% khu vực thành thị.
Hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội,
chăm sóc xã hội còn yếu, nhất là tại cộng đồng. Hiện có rất ít đối tượng bảo trợ
xã hội được cung cấp các dịch vụ tư vấn, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng, dịch
vụ công tác xã hội và hỗ trợ, lập kế hoạch hòa nhập cộng đồng, các dịch vụ trợ
giúp xã hội khác tại cộng đồng. Nguồn lực huy động xã hội hoá còn hạn chế dù đã
có các chính sách, cơ chế khuyến khích khu vực tư nhân tham gia.
Đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân
viên làm công tác trợ giúp xã hội hiện có khoảng 500 người; trong đó có khoảng
135 người làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội; có khoảng 75,6% cán bộ, nhân
viên chưa được đào tạo chuyên nghiệp làm công tác xã hội; tổ chức bộ máy cung cấp
dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng gần như chưa có ở tất cả các địa phương, điều
này ảnh hưởng tới hiệu quả của các chính sách xã hội và trợ giúp các đối tượng
yếu thế.
Hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội,
chăm sóc xã hội chưa đáp ứng được các yêu cầu về đổi mới theo hướng chuyên nghiệp
hóa. Hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội chủ yếu là chăm sóc nội
trú, cơ sở vật chất mới chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu, chưa quản lý theo
trường hợp và chăm sóc, trợ giúp đối tượng tại gia đình, cộng đồng. Đồng thời,
tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, viên chức và nhân viên công tác xã hội
làm việc tại cơ sở trợ giúp xã hội còn nhiều hạn chế, phần lớn các cán bộ nhân
viên này chưa qua đào tạo hoặc được đào tạo từ nhiều nghề khác nhau, làm việc
không đúng ngành, nghề đào tạo (75% cán bộ, nhân viên tại các cơ sở BTXH làm việc
không đúng chuyên ngành, 30% chưa được đào tạo). Vì vậy, năng lực chăm sóc, trợ
giúp các đối tượng của các cơ sở không cao, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn hiện nay.
Các dịch vụ hỗ trợ người bị bạo
lực tại cộng đồng, hỗ trợ hòa nhập xã hội đối với nhóm người nghiện ma túy, người
bán dâm, nạn nhân bị mua bán trở về…chưa được bao phủ toàn diện. Các dịch vụ hỗ
trợ cũng chưa được quan tâm, tiếp cận trên cơ sở giới. Hệ thống dịch vụ bảo vệ
trẻ em chưa được quan tâm đầu tư thỏa đáng. Tại cấp cơ sở hệ thống sân chơi cho
trẻ em còn thấp, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền
núi; đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em thiếu về số lượng, yếu
về chất lượng.
Nhận thức của người dân về sử dụng
hình thức hỏa táng đã có những thay đổi nhưng một số nơi vẫn còn nặng tư tưởng
thói quen theo tập quán, dân tộc, nhất là ở vùng nông thôn, dân tộc thiểu số và
miền núi của tỉnh.
Công tác thông tin, tuyên truyền
chưa đáp ứng kịp thời tình hình phức tạp của tội phạm về ma túy,dẫn đến sự thiếu
hiểu biết về tác hại của ma túy và cho rằng sử dụng ma túy tổng hợp không gây
nghiện hoặc coi việc cai nghiện ma túy là nhiệm vụ của ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội. Đội ngũ cán bộ tại các cơ sở cai nghiện thiếu về số lượng; chưa
được chuẩn hóa theo các quy định về đội ngũ viên chức; chưa được đào tạo, tập
huấn chuyên sâu về cai nghiện ma túy theo quy trình cai nghiện của Nghị định số
116/2021/NĐ-CP. Mặc dù tỉnh có cơ chế đặc thù riêng, nhưng người nghiện ma tuý
vào Cơ sở cai nghiện tự nguyện theo Nghị quyết số 39/2019/NQ-HĐND ngày
15/7/2019 của HĐND tỉnh vẫn còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều người tham gia
cai nghiện tự nguyện.
4. Nguyên
nhân hạn chế
Những hạn chế, bất cập nêu trên
có nguyên nhân khách quan như dịch bệnh.. tác động tiêu cực đến kết quả sản xuất
kinh doanh, sinh kế của người dân, thành quả của công tác giảm nghèo, ảnh hưởng
đến tình hình việc làm, thu nhập và đời sống của một bộ phận người dân.
Tuy nhiên, các nguyên nhân chủ
quan là chủ yếu, bao gồm:
(1) Độ bao phủ của chính sách
trợ cấp tiền mặt hiện nay của tỉnh tuy có cao hơn so với quy định của TW và nhiều
địa phương khác, nhưng vẫn còn ở mức thấp so với chuẩn nghèo và mức lương cơ sở
(mức trợ cấp quá thấp đối với nhóm đối tượng là người cao tuổi cô đơn không nơi
nương tựa, trẻ em mồ côi không người chăm sóc, người khuyết tật nặng không tự đảm
bảo được cuộc sống)
(2) Mặc dù nhận thức về công
tác bảo trợ xã hội đã được nâng lên, tuy nhiên một số cấp ủy đảng, chính quyền,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội vẫn còn tư tưởng coi trợ giúp xã hội
là làm nhân đạo, chưa thấy vai trò, vị trí của chính sách xã hội... điều này đã
tạo ra những rào cản trong tổ chức thực hiện chính sách.
(3) Công tác tuyên truyền chính
sách trợ giúp xã hội còn dàn trải, thiếu chiều sâu. Hoạt động tuyên truyền thường
được phát động theo phong trào vẫn còn phổ biến, dẫn đến công tác trợ giúp xã hội
chỉ mạnh khi mới được triển khai.
(3) Hệ thống chính sách pháp luật
được ban hành nhiều nhưng tích hợp chậm, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật
chưa kịp thời, thiếu linh hoạt trong triển khai thực hiện; chế tài xử lý sai phạm
chưa đủ mạnh.
(4) Tổ chức bộ máy, nhân lực
chưa đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong tình hình mới; phương
thức quản lý, quản trị trong các lĩnh vực xã hội chưa hiện đại, chưa bảo đảm
tính liên thông, linh hoạt và kịp thời vì chưa có đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội
mang tính chuyên nghiệp.
(5) Chưa phân định rõ vai trò
quản lý, điều hành của nhà nước, trách nhiệm của xã hội và sự tham gia của người
dân, sự tham gia của khu vực tư nhân đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc
cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội còn rất hạn chế.
(6) Chính sách thu hút, chế độ
đãi ngộ đối với viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội
chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ nên chưa thu hút được lao động có trình độ
chuyên môn sâu về trợ giúp xã hội, đặc biệt đối với các vị trí y sỹ, bác sỹ;
gây khó khăn cho hoạt động của cơ sở; chưa nâng cao được chất lượng, hiệu quả.
(7) Chính sách hỗ trợ công tác
phòng, chống ma túy của tỉnh hiện được đánh giá là khá đầy đủ nhưng có một số
quy định cần được bổ sung, sửa đổi phù hợp với thực tế; những gia đình có người
nghiện ma túy không hợp tác, không tự khai báo, sợ bị lộ danh tính, bị kỳ thị,
do đó, họ không đăng ký cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở
Chính trị
Chỉ thị số 33/CT-TU, ngày
6/12/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác an sinh xã hội xác định Nâng cao chính sách trợ giúp xã hội, tín dụng xã hội
đối với hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội: Mỏ rộng đối tượng, tăng định mức hỗ
trợ với hình thức hỗ trợ phù hợp. Xây dựng chính sách giảm nghèo đặc thù. Triển
khai thực hiện có hiệu quả, đi vào chiều sâu các chương trình, đề án chăm lo
cho trẻ em, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người
tâm thần, người có khả năng lao động....tạo điều kiện cho các đối tượng trong
diện được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản...Củng cố hệ thống cơ sở bảo trợ
xã hội, mở rộng tiêu chí tiếp nhận đối tượng người khuyết tật, tâm thần nặng
vào cơ sở trợ giúp xã hội; triển khai các mô hình tư vấn trợ giúp, mô hình chăm
sóc phục hồi chức năng cho đối tượng có nhu cầu. Thực hiện tốt hỗ trợ đột xuất,
kịp thời người dân khi xảy ra rủi ro..; Cùng với việc thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội, cần quan tâm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, phụ nữ, nhất
là phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em, bạo hành phụ nữ, hỗ trợ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo....
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
12/3/2020 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của
người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 xác định tăng cường
công tác bảo trợ xã hội: Tập trung nguồn lực hỗ trợ chương trình giảm nghèo vững.
Nghiên cứu chuyển từ chính sách phúc lợi thuần túy sang lao động để nhận phúc lợi,
trừ các đối tượng mất khả năng lao động; Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã
hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp. Củng
cố, nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển mô hình chăm sóc người
có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư
nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người
khuyết tật; Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất của cộng đồng, đảm bảo người
dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời…
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số
10-CTr/TU ngày 25/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động số
01-CTTr/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2020-2025.
Nghị quyết số 45/NQ-HĐND , ngày
12/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về đẩy mạnh thực hiện một số
Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa
bàn tỉnh.
2. Cơ sở
pháp lý
Nghị định 103/2017/NĐ-CP , ngày
12/9/2017 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và
quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày
14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đổi mới, phát triển trợ
giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030";
Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày
05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2021-2030; Quyết định số ngày 25 /11/ 2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần,
trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí giai đoạn 2021-2030; Quyết định số
112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 2096/QĐ-TTg ngày 14/
12 /2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
112/QĐ-TTg ngày 22 /01 /2021 phê duyệt Chương trình phát triển công tác xã hội
giai đoạn 2021-2030;
Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 24/6/2021 của Bộ Lao 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư số
03/2022/TT-BTC , ngày 12/1/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ nguồn Ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình phát triển
công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức
năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021 -2030.
III. NHỮNG
YÊU CẦU ĐẶT RA
Theo xu hướng chung cùng với những
mặt tích cực của quá trình đổi mới, phát triển kinh tế là những mặt trái của nó
như khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các nhóm dân cư, giữa nông thôn
và đô thị, đặc biệt là với nhóm dân sống ở vùng sâu, vùng xa. Đồng thời, sự
tăng trưởng kinh tế cũng đã làm thay đổi cấu trúc xã hội và cuộc sống của các
gia đình và cộng đồng: tỷ lệ tội phạm, sử dụng ma túy, mại dâm đang diễn biến
phức tạp và có nhiều trường hợp xâm hại, bóc lột trẻ em, thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật được phát hiện, số vụ ly hôn gia tăng, tình hình dịch bệnh.. tạo ra nhiều
nhóm đối tượng cần trợ giúp, bảo trợ. Bên cạnh đó trong bối cảnh kinh tế tăng
trưởng yêu cầu của xã hội về hệ thống phúc lợi và an sinh xã hội cũng tăng cao,
đặc biệt là đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, người
khuyết tật và thiểu năng trí tuệ, người già cô đơn, người nghèo, phụ nữ bị bạo
hành..
Hiện nay số người cần được tiếp
cận các dịch vụ của trợ xã hội ở tỉnh ta là rất lớn có trên 190 nghìn đối tượng
cần hỗ trợ, giúp đỡ, chiếm 17,5 % dân số , đa phần nhóm đối tượng này gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi xã hội và là nhóm đối tượng
có nguy cơ cao bị tổn hại, rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nên cần có những biện
pháp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời, từ đó đòi hỏi cần từng bước xây dựng hệ
thống trợ giúp xã hội toàn diện, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân về bảo đảm
sinh kế và sự an toàn trong cuộc sống, có tính hiệu quả kinh tế cao và bảo đảm
tính bền vững, có khả năng giúp người dân chủ động trong việc ứng phó với các rủi
ro của vòng đời, các cú sốc trong cuộc sống, góp phần quan trọng vào việc ổn định
đời sống và hòa nhập cộng đồng cho đối tượng trợ giúp xã hội, giúp họ tăng thêm
vị thế xã hội trong gia đình và cộng đồng.
Từ cơ sở thực tiễn, Chính trị,
pháp lý xây dựng Đề án nâng cao chất lượng công tác trợ giúp xã hội trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030 là cần thiết.
PHẦN 2
NỘI DUNG ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
I. TÊN GỌI
ĐỀ ÁN: Nâng cao công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023
-2030.
II. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan
điểm
1.1. Bảo đảm an sinh xã hội nói
chung, trợ giúp xã hội nói riêng là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp,
các ngành, cả trên địa bàn tỉnh và toàn xã hội. Trong đó, cơ chế chính sách nguồn
lực của tỉnh về trợ giúp xã hội giữ vai trò chủ đạo và quan trọng.
1.2. Tỉnh có chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội; đồng thời,
tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh, không ngừng cải
thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát
triển bền vững.
1.3. Trợ giúp xã hội phải phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực
của tỉnh trong từng thời kỳ, từng năm; đảm bảo sự công bằng cho người dân trong
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; đồng thời có cơ chế tập trung ưu tiên cho
các đối tượng người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, người vùng dân
tộc thiểu số, khu vực nông thôn, miền núi, nơi có thu nhập thấp, tiếp cận dịch
vụ xã hội xã hội hạn chế, nhằm tạo sự công bằng, hài hòa giữa các khu vực, giữa
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Đảm bảo mọi người dân Vĩnh Phúc đều được hưởng
thành quả của sự phát triển của tỉnh.
1.4. Trợ giúp xã hội phải đa dạng
về mô hình, toàn diện cả vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người,
có tính chia sẻ giữa nguồn lực của tỉnh, xã hội và người dân; bảo đảm người dân
gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ hệ thống chính trị của tỉnh, các tổ chức và
cộng đồng; phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Tăng cường cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, cho người dân có hoàn cảnh khó khăn; mở rộng đối
tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội, ưu tiên người nghèo, cận nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số, người sống ở thôn, xã dân tộc miền núi trên địa bàn tỉnh;
nâng mức trợ giúp xã hội phù hợp với vòng đời, khả năng ngân sách địa phương và
xu hướng chung; bảo đảm người cao tuổi, người khuyết tật được chăm sóc, phục hồi
chức năng, bảo đảm người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời dưới nhiều hình thức
từ Nhà nước, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở
trợ giúp xã hội; tạo môi trường thuận lợi, an toàn, lành mạnh cho trẻ em. Giảm
khoảng cách về giới trong các lĩnh vực ngành có bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ
bất bình đẳng giới. Nâng cao nhất lượng, hiệu quả cai nghiện ma tuý, tuyên truyền
phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp xã hội, góp phần đảm bảo an
ninh trật tự xã hội, hướng tới mục tiêu công bằng ổn định xã hội và phát triển
bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Đến năm 2025
- Đảm bảo 100% đối tượng bảo trợ
xã hội được thụ hưởng chính sách đầy đủ, kịp thời; Đối tượng gặp khó khăn đột
xuất được trợ giúp xã hội kịp thời.
- 100 % người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong
đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài
công lập; củng cố cơ sở vật chất cơ sở các cơ sở trợ giúp xã hội công lập đảm bảo
100% người có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ
các cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển;
100% trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại được quản lý theo dõi; 75%
trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sáng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh,
được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; Đảm bảo 70% trẻ em và người khuyết tật
có nhu cầu được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp phù hợp; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quản lý theo dõi; Xây dựng
được bản đồ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ đó xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can
thiệp.
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại
các cơ sở trợ giúp xã hội; 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột
nát; 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính
sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật; Ít nhất 80% người cao tuổi có
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; Ít nhất 50% gia
đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề
khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm
sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- 85% người khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người khuyết tật có nhu cầu
được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ
điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định; 100% công trình xây mới
và 50% công trình cũ là trụ sở của cơ quan nhà nước và các nhà ga, bến xe, bến
tàu, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục
thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết
tật; 60% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện
giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông; 100% người khuyết tật tham
gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định; 95% trẻ khuyết tật ở độ tuổi
mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục; 30% người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; 80% các huyện,
thành phố có Câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận; 40%
người khuyết tật được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn
nghệ thuật; 100% thư viện cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc cho người khuyết
tật; 100% người khuyết tật được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới nhiều hình thức khác nhau ; 100% các
huyện, thành phố có tổ chức của người khuyết tật; 85% cán bộ làm công tác trợ
giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ
người khuyết tật; 50% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng,
phương pháp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 40% người khuyết
tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- Đạt 80 % người bị bạo lực gia
đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận ít nhất một trong
các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt 90% người gây bạo lực gia đình, bạo
lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự
được tư vấn, tham vấn; có 70% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt
động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; 60% dân số được
tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới;
- Đảm bảo 100% người nghiện ma
túy và người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch
vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; 100% các xã,
phường, thị trấn được tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức về phòng chống
mại dâm, nhận biết được tác hại và ảnh hưởng của mại dâm đến đời sống xã hội.
- 100% cán bộ làm công tác trợ
giúp xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực các kiến thức về quản lý, chăm
sóc, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, khuyết tật, cai nghiện ma túy….
2.2. Giai đoạn 2026 -
2030
- Tiếp tục duy trì thực hiện
các mục tiêu đã đạt đảm bảo 100% giai đoạn 2021 -2025.
- Tối thiểu 60% đối tượng có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện;
- 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6
tuổi được sáng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, được can thiệp sớm các dạng
khuyết tật; Đảm bảo 95% trẻ em khuyết tật có nhu cầu được phẫu thuật chỉnh
hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp; 98% trẻ khuyết tật
ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục;
- Ít nhất 90% người cao tuổi có
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; Ít nhất 90% gia
đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề
khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm
sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; 70% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống; 30% người khuyết tật đặc biệt nặng có hoàn cảnh kinh
tế khó khăn được tặng quà vào ngày 18/4 ngày người khuyết tật Việt Nam và ngày
Lễ, Tết.
- Đến năm 2030 đạt 90% người bị
bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất
một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đạt 80% người gây bạo lực gia đình, bạo lực
trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được
tư vấn, tham vấn; 100% số nạn nhân bị mua bán trở về sau khi được xác minh,
phát hiện, xác định có nhu cầu hỗ trợ được tiếp cận, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
phù hợp tái hòa nhập cộng đồng; Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền,
cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông
tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới; Phấn đấu năm 2025 trở
đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 02 tin, bài về bình đẳng giới
trên hệ thống thông tin cơ sở; Duy trì từ năm 2025 trở đi, đạt 100% Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh huyện, thành phố và đài truyền
thanh ở xã, phường, thị trấn có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới hàng quý.
- Bảo đảm 100% đối tượng cai
nghiện bắt buộc được tiếp nhận vào điều trị tại cơ sở cai nghiện ma túy, đối tượng
tự nguyện phấn đấu mỗi năm tiếp nhận tăng thêm khoảng 50 người; 100% người nghiện
ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị và cai nghiện
ma túy; Chính sách về mức đóng góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai
nghiện ma túy, mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động
làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Điều chỉnh nâng mức chuẩn trợ
giúp xã hội hàng tháng phù hợp với điều kiện của tỉnh và Trung ương; Tiếp tục tổ
chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo,
chính sách mở rộng diện người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo không có lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội. Đánh giá và đề xuất
HĐND tỉnh tiếp tục ban hành một số chính sách trợ giúp xã hội như: Chính sách đối
với hộ không có khả năng thoát nghèo; Mở rộng đối tượng BTXH được tiếp nhận vào
cơ sở trợ giúp xã hội; Chính sách hỗ trợ công tác Dân số và phát triển trên địa
bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ chi phí hỏa táng.
- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài
công lập; củng cố cơ sở vật chất cơ sở các cơ sở trợ giúp xã hội công lập đảm bảo
100% người có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ
các cơ sở trợ giúp xã hội công lập; 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển
khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và sự tham
gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện chính
sách pháp luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng
giới, phòng chống tệ nạn xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
đảng và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp, tạo sự đồng thuận của xã hội
trong việc tổ chức thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội hiện hành; nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức
vận động, huy động các nguồn lực và thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội. Triển
khai thực hiện các chính sách, phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp dựa trên mức
độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro
của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh,
tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của
bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán, bình đẳng giới, công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội và các cơ sở trợ giúp xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm, 5 năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện,
thành thị.
2. Tăng
cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng
trong việc thực hiện chính sách pháp luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội.
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền,
phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội, nâng
cao nhận thức về nghĩa vụ, trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc
bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp xã hội; các biện pháp, giải pháp, mô hình trợ giúp
xã hội hiệu quả, gương điển hình tiên tiến vượt khó và nhân rộng trong cộng đồng.
Xây dựng nội dung tuyên truyền đa dạng thông tin qua báo, đài, trang tin điện tử,
tài liệu tuyên truyền theo hướng gọn, dễ hiểu và đầy đủ thông tin; tuyên truyền
về pháp luật, chính sách của Nhà nước và các hoạt động trợ giúp xã hội. Tổ chức
các chiến dịch truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc, trợ giúp đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ
xã hội nhân Tháng hành động vì trẻ em hàng năm; Tết Nguyên đán; Ngày vì người
nghèo; Tháng hành động vì người cao tuổi ; Hỗ trợ đóng góp các quỹ “An sinh xã
hội”; “Phòng chống thiên tai”…
Tuyên truyền bình đẳng giới,
công tác phòng, chống mại dâm và vai trò vị trí của hệ thống trợ giúp xã hội;
giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm; Bảo vệ chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
3. Xây dựng
và hoàn thiện các cơ chế chính sách đối với lĩnh vực trợ giúp xã hội
(1) Triển khai và thực hiện kịp
thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến chính sách trợ
giúp xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Nghiên cứu đề xuất Hội đồng
nhân dân tỉnh điều chỉnh nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội của tỉnh từ mức
447.000đ/tháng lên 500.000đ/tháng và điều chỉnh quy định theo đúng thẩm quyền
tiếp nhận một số nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội ngoài cộng đồng được tiếp nhận
vào cơ sở trợ giúp xã hội của tỉnh (Dự kiến năm 2025)
(3) Đề xuất trình HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết điều chỉnh về thẩm quyền ban hành quy định mở rộng tiêu chí tiếp
nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn được tiếp nhận vào cơ sở trợ
giúp xã hội của tỉnh (Giữ nguyên nhóm đối tượng mở rộng tiêu chí theo Quyết định
số 917/QĐ-UBND , Quyết định số 891/QĐ-UBND).
(4) Hoàn thiện hồ sơ trình HĐND
tỉnh ban hành Nghị quyết quy định “Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho một
số đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, trong đó có chính sách hỗ
trợ trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo; Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ kinh phí đối
với Cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em, bổ sung thêm nhiệm vụ
cho Cộng tác viên dân số ở các thôn, tổ dân phố thực hiện kiêm công tác gia
đình và trẻ em, trong đó: Lồng ghép nhiệm vụ của cộng tác viên dân số với công
tác gia đình và bảo vệ trẻ em: Mỗi cộng tác viên đảm nhiệm 03 nhiệm vụ (Công
tác dân số, công tác gia đình, công tác trẻ em); Xây dựng và nhân rộng các mô
hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng: hỗ trợ can thiệp
các trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
(5) Rà soát, nghiên cứu chính
sách hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương; Phát triển Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình
câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò
người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường;
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện
chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo hướng
phổ cập theo độ tuổi, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách,
giá tiêu dùng và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác; Hỗ trợ
xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô
đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột,
nát.
(6) Xây dựng và triển khai các
mô hình hỗ trợ người khuyết tật như: mô hình dạy nghề tạo việc làm cho NKT tại
cộng đồng, Hỗ trợ sinh kế cho NKT; Mô hình Việc làm và an sinh xã hội cho người
khuyết tật; xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ thanh niên khuyết tật, phụ nữ
khuyết tật, người khuyết tật khởi nghiệp và các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật; Xây dựng mô hình trụ sở
hội người mù tỉnh là nơi tạo ra không gian cho người khuyết tật nói chung, người
khiếm thị nói riêng được phục hồi chức chức năng, tổ chức đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho người khiếm thị …
(7) Tích cực tham mưu, đề xuất
và triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển
các ngành nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu
tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); xây dựng quy chế phối hợp về đào
tạo nghề và giải quyết việc làm giữa các cơ sở đào tạo nghề, Trung tâm dịch vụ
việc làm với các doanh nghiệp; Nghiên cứu, xây dựng gói cung cấp dịch vụ ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới cung cấp gói dịch vụ tối thiểu: dịch vụ cho nạn
nhân, dịch vụ y tế, chăm sóc, nuôi dưỡng; tư vấn hỗ trợ tâm lý và trợ giúp pháp
lý, cung cấp kỹ năng cơ bản để phòng tránh bạo lực tái diễn; liên kết hỗ trợ học
nghề, giới thiệu việc làm; dịch vụ cho người gây bạo lực gồm tư vấn tâm lý kiềm
chế hành vi bạo lực; tư vấn hỗ trợ cai nghiện rượu và các chất kích thích; Xây
dựng địa phương an toàn với phụ nữ và trẻ em gái; Thiết lập đường dây nóng hỗ
trợ bảo vệ nạn nhân.
(8) Thực hiện rà soát, đánh giá
thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh về mức đóng
góp, hỗ trợ, chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc
thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện
ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ đó nghiên cứu đề xuất HĐND tỉnh ban hành
Nghị quyết mới phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay; Xây dựng cơ chế vận
hành kỹ thuật mới đối với các loại hình cơ sở cai nghiện ma túy, điểm tư vấn
chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện
ma túy; Xây dựng và tổ chức thực hiện thí điểm các mô hình cai nghiện phục hồi
phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội các vùng miền; sơ kết, tổng kết và nhân rộng
mô hình cai nghiện, đội công tác xã hội tình nguyện có hiệu quả; Xây dựng
chương trình học nghề đặc thù cho người nghiện ma túy; tổ chức triển khai thí
điểm dạy nghề và đúc rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình; Xây dựng các kỹ năng lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, hướng dẫn người nghiện ma túy tìm việc làm; xây dựng
các chương trình kết nối giới thiệu việc làm cho người nghiện ma túy, người sau
cai nghiện.
(9) Xây dựng thử nghiệm, thí điểm
một số mô hình: Mô hình cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho người bán dâm
tại cộng đồng, Trung tâm công tác xã hội; Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của
người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc
bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại,
phòng, chống bạo lực giới.
(10) Xây dựng quy trình, hệ thống
cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị mua bán tại Trung tâm Công tác xã hội và tại
cộng đồng, đảm bảo theo hướng bình đẳng giới, chú ý nhu cầu và đặc điểm của các
nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em; Thực hiện công tác hỗ trợ nạn
nhân tại Trung tâm CTXH như tổ chức tiếp nhận, bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân;
thực hiện chế độ hỗ trợ cho nạn nhân theo quy định…
4. Xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng đối với các đối tượng trợ giúp xã hội, ứng dụng
công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
đầy đủ thông tin về các đối tượng bảo trợ xã hội thông tin cá nhân, thông tin
nhân thân liên quan, các chính sách cụ thể được hưởng trong từng thời kỳ như cấp
thẻ bảo hiểm y tế, trợ giúp...; rà soát cập nhật cơ sở dữ liệu bảo trợ xã hội
hàng năm; Ứng dụng công nghệ bản đồ (GIS) trong quản lý, phân tích thông tin về
từng nhóm đối tượng hưởng trợ cấp Bảo trợ xã hội trên nền bản đồ hành chính của
tỉnh; Đồng bộ hóa dữ liệu BTXH với dữ liệu dân cư.
Tăng cường đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động an sinh xã hội;
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội
cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức và đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến trong lĩnh vực an sinh xã hội, góp phần phát triển Chính phủ điện
tử . Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao
tuổi, người khuyết tật; Nghiên cứu phát triển các công nghệ, công cụ, tài liệu
phục vụ đào tạo người cao tuổi, người khuyết tật sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh
doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi.
Đẩy mạnh chi trả các chính sách
trợ giúp xã hội không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, xây
dựng kế hoạch với lộ trình cụ thể: Trước hết cần chọn lựa chọn đơn vị thí điểm,
đánh giá rút kinh nghiệm, sau đó triển khai nhận rộng toàn tỉnh. Các thủ tục,
giấy tờ cần đơn giản hóa tạo điều kiện cho các nhóm đối tượng BTXH dễ dàng tiếp
cận, phương pháp chi trả và hỗ trợ thuận tiện.
5. Nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên công tác xã hội
Xây dựng kế hoạch đào tạo về
công tác xã hội phù hợp với nhu cầu hội nhập, đạt yêu cầu theo chuẩn đào tạo của
TW nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công tác xã hội từ đó xây dựng được
đội ngũ cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội bảo đảm đủ về số lượng, định mức nhân
viên và trình độ chuyên môn đạt tiêu chuẩn phù hợp theo quy định của pháp luật
về trợ giúp xã hội và cai nghiện ma túy để thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở.
Hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng nghiệp vụ cho cán bộ viên chức, nhân viên và cộng tác viên Công tác xã hội
ở xã, phường, huyện, thành phố, cơ sở trợ giúp xã hội và các trường học, bệnh
viện.
Đẩy mạnh việc trao đổi, học tập
các mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện ở một số tỉnh bạn
để áp dụng tại địa phương; Xây dựng sổ tay, tài liệu hướng dẫn kỹ năng trợ giúp
xã hội cho các cơ sở và cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội…
6. Phát triển
mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh
Phát triển mạng lưới các cơ sở
trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh,
trong đó tập trung phát triển các mô hình mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp và các tổ chức chính trị xã hội;
Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh để phát triển mạng lưới nhân
viên, cộng tác viên công tác xã hội trong hệ thống trường học, bệnh viện, tư
pháp, và các lĩnh vực khác; trong đó tập trung phát triển các dịch vụ công tác
xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi, giải quyết vấn đề
nghèo và những vấn đề xã hội khác.
Xây dựng các cơ sở cung cấp dịch
vụ công tác xã hội lồng ghép các chương trình đề án của Chính phủ, của Bộ ngành
Trung ương, về người cao tuổi, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bình đẳng giới và phát triển nghề công tác xã hội.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo
tiêu chuẩn do nhà nước quy định: Thiết kế cơ sở trợ giúp xã hội tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng đã được ban hành; việc áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng bảo đảm cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và các
đối tượng bảo trợ xã hội khác tiếp cận sử dụng thuận lợi; Các khu chức năng
trong cơ sở được thiết kế liên hoàn, bao gồm các hạng mục: khu ở (vệ sinh khép
kín); nhà ăn; bếp; khu y tế; khu sinh hoạt văn hóa; nhà làm việc; các hạng mục
phụ trợ (sân, cổng, tường rào, nhà bảo vệ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật) và các
tiêu chuẩn về môi trường, khuôn viên và nhà ở theo quy định của pháp luật về trợ
giúp xã hội và cai nghiện ma túy (Ưu tiên hỗ trợ mua sắm trang thiết bị vận
chuyển đối tượng, sơ cấp cứu, sinh hoạt và phục hồi chức năng cho đối tượng),
theo quy chuẩn của Bộ Lao động - TB&XH
Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh
định mức - kinh tế dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã
hội phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo đối tượng được chăm sóc phục hồi chức
năng tốt nhất. Đồng thời nâng cao thu nhập của đội ngũ nhân viên trợ giúp xã hội.
7. Xã hội
hóa các hoạt động về phát triển hệ thống xã hội
Tạo cơ chế khuyến khích các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân tham
gia hoạt động trợ giúp xã hội; khuyến khích doanh nghiệp tham gia cung cấp các
dịch vụ trợ giúp xã hội trên địa bàn.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố
phát động các phong trào với mục tiêu xây dựng môi trường an toàn, thân thiện,
lành mạnh với các đối tượng cần trợ giúp xã hội; bảo đảm các đối tượng yếu thế
trên địa bàn tỉnh có cơ hội phát triển hòa nhập với cộng đồng...; Đẩy mạnh xã hội
hoá, huy động nguồn lực trong xã hội để phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.
8. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
Thực hiện tốt công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính
sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có
liên quan đến hỗ trợ thực hiện. Cải cách thủ tục hành chính rút ngắn thời gian,
đảm bảo tính công khai minh bạch, kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng trong công
tác giải quyết chính sách. Đồng thời, phát hiện sớm, can thiệp sớm các trường hợp
để có hướng bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp cho phù hợp.
9. Huy động,
sử dụng nguồn lực
Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ,
ngành Trung ương và vận động các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và các tổ
chức quốc tế, trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
cho nhóm đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhóm đối tượng bảo trợ xã hội.
Đồng thời, phát hiện sớm, can thiệp sớm các trường hợp để có hướng bảo vệ, chăm
sóc và trợ giúp cho phù hợp; Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách căn cứ vào
tình hình thực tế của tỉnh; nâng mức phân bổ chi bảo đảm xã hội cao hơn mức hiện
tại;
Tại các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập và cơ sở ngoài công lập cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự
nghiệp công được quy định;
Đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng
hoá nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp. Phát huy
vai trò Mặt trận tổ quốc các cấp trong việc phối hợp vận động, huy động nguồn lực
cho trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án
được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong ngoài tỉnh và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, các Sở, ban
ngành và địa phương xây dựng dự toán ngân sách lồng ghép đưa vào hoạt động
chuyên môn thường xuyên của đơn vị, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp kinh phí để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình; lồng
ghép với các chương trình MTQG và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội
khác.
Phần kinh phí tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác
viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và
các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: Chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; Trợ giúp phục hồi chức
năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; Kế hoạch trợ
giúp người khuyết tật; Phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2030 và chương
trình hành động quốc gia người cao tuổi.
2. Nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện đề án theo quy định
PHẦN 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
- Xây dựng Đề án thực hiện và
điều phối các hoạt động của Đề án;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu
tư; Sở Tài Chính và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các nội dung trong
Đề án theo quy định hiện hành;
- Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch vận động thêm nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm ủng
hộ, hỗ trợ để thực hiện Đề án.
2. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí đối với nhiệm vụ chi thường xuyên được
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản có liên
quan.
3. Sở Kế
hoạch - Đầu tư
Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố
trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách
nhà nước; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
Đề án; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển hệ thống trợ giúp
xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh
theo quy định.
4. Công
an tỉnh
Chủ trì, chỉ đạo tăng cường triển
khai các biện pháp phòng, chống tội phạm liên quan đến ma túy, mại dâm và mua
bán người. Tăng cường quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đối với các ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; phát hiện những bất cập, sơ hở,
thiếu sót trong công tác quản lý để kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền có các
biện pháp khắc phục nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm
pháp luật, xuyên tạc, chống phá Đảng, nhà nước, móc nối, lôi kéo tập trung đông
người, biểu tình, bạo loạn, gây rối trật tự. Tăng cường tuyên truyền thực hiện
chính sách xã hội, phòng ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trợ giúp xã hội,
lợi dụng trợ giúp xã hội để trục lợi, lừa đảo, tín dụng đen, vi phạm pháp luật.
Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể cùng cấp quản lý, giúp đỡ người nghiện sau cai, nạn nhân bị mua bán và
người mua bán dâm tái hòa nhập cộng đồng, không để tái nghiện, tái phạm pháp.
5. Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các ban, ngành hướng dẫn, vận dụng linh hoạt các văn bản
pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho phát triển công tác trợ giúp xã hội;
tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội,
xây dựng mô hình về trợ giúp pháp lý cho đối tượng yếu thế.
6. Sở Nội
vụ
Có trách nhiệm nghiên cứu áp dụng
các chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội; nghiên cứu áp dụng ngạch,
bậc lương, các chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối
với viên chức công tác xã hội khi có văn bản hướng dẫn của trung ương.
7. Sở
Giáo dục và Đào tạo và Sở Y tế
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các ngành liên quan trình cơ quan có thẩm quyền
mở thêm khoa hoặc ngành đào tạo về nghề công tác xã hội ở các trường Cao đẳng,
trung cấp hiện có trên địa bàn tỉnh, đào tạo cử nhân công tác xã hội; nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội và thiết lập các mô hình trợ giúp
xã hội trong các trường học, bệnh viện.
Triển khai bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách Đoàn, Đội trong trường
học về kiến thức Bình đẳng giới; phòng chống ma túy; Xây dựng trường học an
toàn, thân thiện, không có bạo lực.
8. Sở Văn
hóa, thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc nghiên cứu, đề xuất xây dựng Mô hình Câu lạc
bộ giảm thiểu tình trạng bạo lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc miền núi của
tỉnh.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông
Nâng cao năng lực truyền thông
về bình đẳng giới cho các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn, đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, cán bộ thông tin cơ sở; đẩy mạnh
tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các lĩnh vực công tác xã hội,
đội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ
thông tin cơ sở; Tập trung tuyên truyền để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
các lĩnh vực công tác trợ giúp xã hội
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thiết lập đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em, thiết
lập mạng lưới kết nối với tổng đài quốc gia thực hiện quy trình tiếp nhận và xử
lý liên cấp, liên ngành thông tin, thông báo tố giác tội phạm xâm hại trẻ em.
10. Đề nghị
Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội: Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công tác
trợ giúp xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã
hội, tham gia triển khai thực hiện kế hoạch và thực hiện tốt công tác giám sát
và phản biện.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
sở, ngành chức năng;
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động của Đề án; lồng ghép việc thực hiện Đề án này với các
chương trình xã hội khác có liên quan tại địa phương; Chủ động bố trí ngân
sách, nhân lực, vận động nguồn lực để thực hiện Đề án; Kiểm tra việc thực hiện
Đề án tại địa phương và hằng năm thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) về kết quả triển khai Đề án để tổng hợp, báo cáo
Tỉnh ủy và Bộ Lao động - TB&XH.
Trên đây là Đề án nâng cao chất
lượng công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 -2030. UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị có liên quan theo chức năng
nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả. Trong quá trình triển
khai nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để kịp thời chỉ đạo, xử lý theo quy định./.
1
Nghị quyết số 92/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh Quy định mức quà
chúc thọ, mừng thọ với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số
18/2021/NQ-HĐND , ngày 21/12/2021 Về quy định mức trợ giúp xã hội hàng tháng cho
người cao tuổi từ đủ 70 đến dưới 80 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo không có
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi NCC với cách mạng trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
2
Nghị quyết 14/2020/NQ-HDND, ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Về Quy định một số
chính sách đặc thù hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ không có khả năng thoát nghèo
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số12/2022/NQ-HĐND, ngày 12/12/2022 của
HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ đối với học sinh, học viên thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo vươn lên trong học tập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3
Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 Về Quy định mức chuẩn trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số
3340/QĐ-UBND, ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt đơn giá dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nước trong lĩnh vực trợ giúp xã hội;
Nghị quyết số 08/NQ-HĐND, ngày 14/12/2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2021- 2025; Nghị quyết số 45/NQ-HĐND , ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh về việc
đẩy mạnh việc thực hiện một số Nghị quyết của HĐND về chính sách an sinh xã hội.
4
Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND , ngày 14/12/2020 Về Chính sách hỗ trợ chi phí hỏa
táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 -2025.
5
Chỉ thị số 33 CT/TU, ngày 06/12/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác an sinh xã hội; Quyết định số 422/QĐ-UBND, ngày 28/2/2020
của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án và mức thu kinh phí nuôi dưỡng trẻ mắc hội chứng
tự kỷ của Đề án thí điểm mô hình can thiệp cho trẻ em mắc hội chứng tự kỷ tại
TT công tác xã hội Vĩnh Phúc; Quyết định số 423/QĐ- UBND, ngày 28/2/2020 của
UBND tỉnh về phê duyệt Đề án và mức thu kinh phí nuôi dưỡng đối tượng của Đề án
thí điểm nhận chăm sóc đối tượng tự nguyện tại Trung tâm công tác xã hội Vĩnh
Phúc; Quyết định số 185/QĐ-CT, ngày 22/1/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc
V/v điều chỉnh mức hỗ trợ, bổ sung kinh phí mua đồ dùng sinh hoạt, sách vở
….cho các đối tượng tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Lao động - TB&XH; Quyết
định số 891/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án mở rộng đối
tượng tiếp nhận vào nuôi dưỡng tập trung tại TT công tác xã hội Vĩnh Phúc; Kế
hoạch số 80/KH-UBND , ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện
Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 -2030; Kế hoạch số
244/KH-UBND, ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh về Thực hiện ngăn ngừa và giải quyết
tình trạng người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định
số 378/QĐ-UBND, ngày 24/2/2022 của UBND tỉnh về ban hành định mức kinh tế kỹ
thuật, dịch vụ trợ giúp xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội;
6
Quyết định số 1017/QĐ-UBND, ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh về Phê duyệt Chương
trình hành động vì trẻ em tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số
42/KH-UBND, ngày 20/3/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết
tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn
2019 -2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 806/QĐ-UBND, ngày
01/4/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt đề án phát triển giáo dục hòa nhập hòa nhập
cho trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2023; Nghị quyết số
14/2021/NQ-HĐND ngày 12/11/2021 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đối với trẻ
em, giáo viên mầm non; phê duyệt kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra
việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập,
tư thục ở địa bàn có KCN thuộc tỉnh VP.
7
Thông tri số 09-TTr/TU, ngày 29/4/2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người tàn tật và trẻ em mồ côi; Kế hoạch
số 168-KH/UBND, ngày 07/2/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật; Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 29/9/2020 của UBND tỉnh về trợ giúp
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030.
8
Kế hoạch số 6406/KH-UBND ngày 09/10/2015 UBND tỉnh V/v thực hiện Đề án trợ giúp
xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa
vào cộng đồng giai đoạn 2016 -2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số
917/QĐ-UBND, ngày 14/4/2020 của UBND tỉnh về Phê duyệt Đề án mở rộng tiêu chí
tiếp nhận người khuyết tật tâm thần nặng có hoàn cảnh ĐBKK khó khăn được tiếp
nhận vào Trung tâm nuôi dưỡng và PHCN người tâm thần; Quyết định số
394/QĐ-UBND , ngày 19/2/2021 về việc ban hành định mức - kinh té dịch vụ chăm
sóc dài hạn cho đối tượng BTXH tại Trung tâm nuô dưỡng và PHCN NTT Vĩnh Phúc; Kế
hoạch 51/KH-UBND ngày 08/3/2021 về thực hiện Chương trình trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2021 -2030 trên địa bàn tỉnh.
9
Quyết định số 2419/QĐ-UBND ngày 26/9/20112 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê
duyệt quy hoạch địa điểm xây dựng Trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi chức năng
người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 13/QĐ-HĐND ngày 29/3/2016 của HĐND
tỉnh Vĩnh Phúc V/v phê duyệt chủ trương đầu tư dự án TT nuôi dưỡng và PHCN người
tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 3495/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: TT Nuôi dưỡng và
PHCN người tâm thần tỉnh Vĩnh Phúc; Thông báo số 1956- TB/TU ngày 02/12/2019 của
Tỉnh ủy về việc cải tạo, nâng cấp một số đơn vị, trung tâm thuộc Sở Lao động -
TB&XH; Văn bản số 9785/UBND-VX1, 06/12/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
cải tạo một số hạn mục của Trung tâm công tác xã hội Vĩnh Phúc; Quyết định số
1645/QĐ-UBND , ngày 10/7/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt báo cáo KTKT đầu tư xây
dựng công trình bảo trì sửa chữa một số hạn mục Trung tâm công tác xã hội; Quyết
định số 710/QĐ-UBND , ngày 31/3/2023 của UBND tỉnh về Phê duyệt Đề án củng cố cơ
sở vật chất, trang thiết bị thực hiện mô hình cơ sở trợ giúp xã hội, chăm sóc,
giáo dục và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và rối nhiễu
tâm trí tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
10
Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND , ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
Quy định một số chính sách hỗ trợ công tác Dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 -2025; Kế hoạch số 145/KH-UBND , ngày 04/6/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng
giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
11
Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh Về mức đóng góp, hỗ trợ,
chế độ miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức trợ cấp đặc thù đối với
công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở cai nghiện ma túy trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
12
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về việc quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, mức chuẩn trợ giúp
là 270.000 đồng/tháng;Nghị định 20/2021/NĐ-CP , Ngày 15/3/2021 của Chính phủ về
việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, mức
chuẩn trợ giúp là 360.000 đồng/tháng
13
Các tỉnh ban hành Nghị quyết nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội và mở rộng đối tượng
khó khăn được hưởng TCXH như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu, Bắc
Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, … Một số tỉnh đang tiếp tục trình Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành Nghị quyết.