ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2141/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 06 tháng 09 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI
CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính
trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định phê duyệt Chương
trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 và Công văn số 1100/BNN-VPĐP ngày
24 tháng 2 năm 2021 về việc tiếp tục thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm
trong năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết của Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XI (2021-2025);
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển du lịch của tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch
tại Tờ trình số 30/TTr-SDL ngày 07 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề cương Đề án “Phát triển du lịch
nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), với những nội
dung chủ yếu sau: (Đính kèm Đề cương và dự toán Đề án).
1. Mục tiêu lập Đề án
Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn
với Chương trình OCOP được thực hiện với mục tiêu phát huy hiệu quả giá trị bản
địa, nhằm khai thác tiềm năng về nông nghiệp, du lịch theo hướng bền vững, góp
phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và Chương trình OCOP.
2. Nhiệm vụ của Đề án
- Nhận diện tiềm năng, thực trạng
phát triển du lịch nông thôn tỉnh Kiên Giang;
- Nhận diện tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang;
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang;
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
lập Đề án
3.1. Về phạm vi
- Phạm vi không gian: Nằm trong phạm
vi hành chính tỉnh Kiên Giang, phân theo các vùng du lịch.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2021 -
2025, định hướng 2030
3.2. Về đối tượng nghiên cứu
Du lịch nông thôn và Chương trình
OCOP tỉnh Kiên Giang, cụ thể là các điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng của
các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, cá nhân, hộ gia đình đã đăng ký kinh
doanh với cơ quan có thẩm quyền.
4. Danh mục hồ sơ Đề án
- Báo cáo tổng hợp Đề án;
- Báo cáo tóm tắt Đề án;
- Dự thảo tờ trình, quyết định phê
duyệt Đề án;
- Các phụ lục khác kèm theo;
- USB chứa toàn bộ dữ liệu Đề án.
- Số lượng hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt và lưu trữ: Theo yêu cầu của cơ quan quản lý Đề án.
5. Chi phí và thời gian lập Đề án
5.1. Chi phí
- Chi phí lập Đề án “Phát triển du lịch
nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030” là 459.843.000 đồng (Bốn trăm năm mươi
chín triệu, tám trăm bốn mươi ba ngàn đồng chẵn).
- Nguồn vốn: Ngân sách tỉnh.
5.2. Thời gian
- Các số liệu hiện trạng được phân tích
đánh giá trong giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2020.
- Định hướng và
giải pháp được xác định cho giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
6. Tổ chức thực hiện
- Thời gian lập Đề án không quá 05
tháng kể từ ngày ký quyết định phê duyệt Đề cương.
- Cơ quan phê duyệt Đề án: Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang.
- Cơ quan thẩm định Đề án: Hội đồng
thẩm định của tỉnh Kiên Giang.
- Cơ quan lập Đề án: Sở Du lịch tỉnh
Kiên Giang.
- Đơn vị tư vấn: Lựa chọn theo quy định
của pháp luật.
7. Khung nội dung báo cáo
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng Đề án.
2. Các căn cứ xây dựng Đề án.
3. Phạm vi, đối tượng thực hiện Đề
án.
4. Phương pháp xây dựng Đề án.
PHẦN II: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH NÔNG THÔN VÀ CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TỈNH KIÊN GIANG
1. Tổng quan.
2. Điều kiện phát triển du lịch nông
thôn và Chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang.
3. Hiện trạng phát triển du lịch nông
thôn tỉnh Kiên Giang.
PHẦN III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH KIÊN GIANG
1. Quan điểm và mục tiêu.
2. Tiềm năng phát triển du lịch nông
thôn gắn với Chương trình OCOP theo dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch.
3. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với Chương trình OCOP theo Bộ tiêu chí, đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP.
4. Đề xuất các dịch vụ du lịch cộng đồng
và điểm du lịch gắn với Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
2030.
5. Đề xuất các nhóm giải pháp phát
triển dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch gắn với Chương trình OCOP.
6. Vốn đầu tư.
7. Hiệu quả khi triển khai Đề án.
8. Tổ chức thực hiện.
9. Kế hoạch triển khai thực hiện.
PHẦN IV: KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
Điều 2. Sở Du lịch có trách nhiệm tổ chức lập, trình thẩm
định, phê duyệt Đề án theo quy trình, quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa và Thể thao, Công
Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của QĐ;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Sở Du lịch (10 bản);
- LĐVP, Phòng: KGVX, KT, TH;
- Lưu: VT, lttram.
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Minh Thành
|
Đề cương và Dự toán Đề án phát triển
du lịch nông thôn gắn với chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Kiên
Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
THUYẾT MINH ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN
PHẨM (OCOP) TỈNH KIÊN GIANG
Giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030
|
Đại
diện chủ đầu tư
SỞ DU LỊCH KIÊN GIANG
GIÁM ĐỐC
Bùi Quốc Thái
|
Kiên
Giang, tháng 7 năm 2021
Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hiện nay, phát triển du lịch nông
thôn (DLNT) gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM)
nhằm không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, nâng cao đời sống
người dân tại các vùng nông thôn Việt Nam được các cấp quản lý quan tâm nhiều
trong các chiến lược, đề án phát triển. Trong giai đoạn vừa qua, hiệu quả của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và cụ thể là Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đã được chứng minh qua thực tiễn, nhiều địa phương
có cách triển khai sáng tạo, đem lại sức sống mới và dần thúc đẩy kinh tế nông
thôn phát triển.
Chương trình đã góp phần quan trọng
thay đổi diện mạo khu vực nông thôn, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng được hoàn thiện. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn năm 2018
tăng 2,78 lần so với năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo nông thôn giảm nhanh từ 17,35%
năm 2010 xuống còn khoảng 5,9% năm 2019, khoảng cách phát triển giữa nông thôn
- đô thị từng bước được thu hẹp1.
Cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực, tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ nông
thôn tăng trưởng nhanh. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
giảm còn khoảng 38,1% năm 2018, thu nhập bình quân từ hoạt động phi nông nghiệp
ngày càng tăng, chiếm 78% tổng thu nhập của hộ dân ở nông thôn năm 20191.
Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định, hình thành được nhiều vùng nông nghiệp
chuyên canh phát huy lợi thế của mỗi địa phương, vùng, miền và dần đáp ứng được
các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Hợp tác xã (HTX) ngày càng phát
huy vai trò liên kết hộ nông dân với nhau và kết nối giữa nông thôn với doanh
nghiệp liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngày càng phát triển và
chặt chẽ, hiệu quả. Đến hết năm 2019, cả nước đã có 15.363 HTX và 36.822 tổ hợp
tác. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ngày càng phát triển nhanh chóng
góp phần việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập của người dân. Đến nay cả nước
đã có gần 2500 sản phẩm OCOP[1].
Nông nghiệp ngày càng trở thành khu vực hấp dẫn thu hút được nhiều tập đoàn,
doanh nghiệp lớn vào đầu tư. Trong thời gian tới, việc tiếp
tục triển khai các Chương trình trên đang được các cấp quản lý quan tâm đầu tư,
triển khai ở nhiều vùng nông thôn trên cả nước, đặc biệt gắn với việc phát triển
kinh tế du lịch tại địa phương.
Tuy nhiên, với gần 65% dân số Việt
Nam sống ở các vùng nông thôn như hiện nay, việc phát triển kinh tế cho người
nông dân nói riêng và kinh tế vùng nông thôn nói chung là rất khó khăn, cần có
những giải pháp khả thi và phù hợp. Thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều giải
pháp để khắc phục những khó khăn, hạn chế, phát triển kinh tế khu vực nông thôn
và một trong số đó là đẩy mạnh hơn nữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công,
thương nghiệp và đặc biệt là dịch vụ du lịch, một trong các giải pháp đó là việc
phát triển du lịch nông thôn gắn với NTM và Chương trình OCOP. Du lịch nông
thôn là một hướng đi mới, góp phần phát huy lợi thế địa phương, vận dụng sản phẩm
nông nghiệp, giá trị văn hóa khu vực nông thôn để tạo ra các sản phẩm du lịch đặc
thù, hấp dẫn, vừa gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của người
dân, vừa nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, đóng góp
quan trọng cho công cuộc xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP.
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định
490 ngày 02/05/2018 về việc phát triển chương trình mỗi xã
một sản phẩm (OCOP) và quyết định 781/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung, ban hành Bộ
Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm “Dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch”
nhằm đánh giá, xếp hạng các sản phẩm đủ tiêu chuẩn và định hướng phát triển bền vững sản phẩm du lịch vùng nông thôn. Phát triển du lịch
nông thôn gắn với Chương trình OCOP hiệu quả sẽ góp phần thực hiện đồng thời
hai mục tiêu là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đạt mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới bền vững. Du lịch nông thôn phát triển
song hành cùng Chương trình OCOP sẽ gia tăng nội lực cho sản phẩm, nâng cao giá
trị, phát triển đầu ra và quảng bá cho sản phẩm đó. Bên cạnh đó, sự liên kết
này còn giúp kết nối chuỗi giá trị du lịch nông thôn, giải quyết việc làm cho cộng
đồng tại chỗ, thu nhập và trình độ của người dân sinh sống tại nông thôn ngày
càng được nâng cao, các giá trị tự nhiên và nhân văn của địa phương được bảo tồn.
Với tiềm năng và điều kiện phát triển
hiện có, trong thời gian qua, Kiên Giang tiếp tục đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, bình quân đạt
7,22%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 2.458 USD/năm. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, thu ngân sách gấp 2,13 lần so với 2015 và đứng
thứ 2 khu vực đồng bằng sông Cửu Long[2]. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
du lịch đều tăng trưởng khá, đã chủ động cơ cấu lại các vùng sản xuất thích ứng
với biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn, sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch,
công nghệ cao, hữu cơ, đồng thời đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản và khai thác thủy
sản xa bờ, đưa tỉnh trở thành một trong những địa phương đứng đầu cả nước về sản
lượng lương thực và thủy sản.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Kiên Giang cho biết, chương trình OCOP chính là động lực để nâng tầm
thương hiệu các sản phẩm thế mạnh của địa phương, việc công nhận, xếp hạng 18 sản
phẩm OCOP cấp tỉnh thuộc chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Kiên Giang năm
2020 đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Bên cạnh đó,
ngày 13/8/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 118/KH-UBND triển khai thực hiện
Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025 trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang, trong đó xác định mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025 như
sau: Tổ chức đánh giá, cấp giấy công nhận và phát triển ít nhất 120 sản phẩm mới
và hiện có (bình quân 08 sản phẩm/huyện, thành phố/năm) đạt 3 sao trở lên, trong
đó có ít nhất 25 sản phẩm đạt tiêu chuẩn sản phẩm 5 sao cấp tỉnh. Xác định từ
10 - 20 sản phẩm OCOP của các tổ chức kinh tế, để tham gia các chuỗi giá trị tại
các địa phương, từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới để phát triển và thương mại hóa các sản phẩm truyền thống.
Ngành du lịch Kiên Giang đã và đang đạt
được nhiều thành tựu quan trọng trong thời gian qua. Năm 2019, Tổng lượt khách
đến tham quan du lịch trên địa bàn đạt 8.780.484 lượt, tăng 13,9% so với cùng kỳ,
đạt 105,8% so với kế hoạch năm. Trong đó khách quốc tế là 713.291 lượt, tăng
19,5% so với cùng kỳ, đạt 111,5% so với kế hoạch năm. Tổng thu từ du lịch đạt
21.947,9 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ, đạt 106,3% so với kế hoạch năm[3]. Năm 2020 do đại
dịch Covid-19, ngành du lịch tỉnh gặp nhiều khó khăn, kết quả hoạt động nhiều nội
dung chưa đạt chỉ tiêu đề ra: tổng lượt khách đến tham quan du lịch ước
5.206.720 lượt khách, đạt 55,8% kế hoạch, giảm 40,7% so với cùng kỳ; trong đó,
khách quốc tế đạt 184.953 lượt khách, đạt 24,7% kế hoạch và giảm 74,1% so với
cùng kỳ; tổng doanh thu ngành du lịch ước đạt 7.867 tỷ đồng, đạt 39,3% kế hoạch,
giảm 57,7% so với cùng kỳ[4].
Hiện nay, tỉnh tập trung phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh, kêu gọi đầu tư xây dựng và phát triển các dự án thuộc bốn vùng
du lịch trọng điểm: Phú Quốc, Hà Tiên - Kiên Lương, Rạch Giá - Hòn Đất - Kiên Hải
và U Minh Thượng.
Trong bối cảnh đó, đề án “Phát
triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh
Kiên Giang, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030” là giải pháp cần
thiết và cấp bách nhằm khai thác lợi thế về du lịch nông thôn, tận dụng ưu thế
phát triển Chương trình OCOP và NTM để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế,
đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế,
góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng
giá trị, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho
nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 - 2020 và các giai đoạn tiếp
theo, định hướng đến năm 2030.
II. CÁC CĂN CỨ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
Các căn cứ để làm cơ sở cho việc xây
dựng đề án, đưa ra các định hướng phù hợp như sau:
1. Căn cứ pháp lý
1.1. Văn bản cấp Trung ương
- Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05
tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị
ban hành ngày 16 tháng 01 năm 2017 về việc phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - văn hóa xã hội
của địa phương trong đó có khu vực nông thôn;
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18
tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07
tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định phê duyệt Chương trình mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
- Công văn số 1100/BNN-VPĐP ngày
24/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc tiếp tục thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) trong năm 2021;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày
21/08/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ
tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
- Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
2277/QĐ-BNN-VPCP ngày 05 tháng 06 năm 2017 của Bộ nông nghiệp phê duyệt đề
cương Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020, định
hướng 2030 & bộ công cụ điều tra, khảo sát;
- Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2019 về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm
Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
- Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08
tháng 6 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số
1048/QĐ-TTG ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ
tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm;
- Quyết định số 388/QĐ-TTg ngày 10
tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
1.2. Văn bản cấp tỉnh và địa
phương
- Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 16 tháng
11 năm 2017 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến
2020 và định hướng đến năm 2030;
- Kế hoạch số 109/KH-UBND của Ủy ban
nhân dân tỉnh ngày 18 tháng 6 năm 2018 về thực hiện nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
16 tháng 11 năm 2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang đến
2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1303/QĐ-UBND ngày 03
tháng 6 năm 2020 UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt Đề án “Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm
2025”;
- Kế hoạch số 118/KH-UBND triển khai
thực hiện Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP) năm 2020
và giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Quyết định số 3095/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển
sản phẩm du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng năm 2030.
2. Căn cứ thực tiễn
Đề án được nghiên cứu xây dựng dựa
trên thực tiễn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang, đặc
biệt là thông qua đánh giá toàn diện hiện trạng, tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn, Chương trình OCOP theo các tiêu chí của Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch nông thôn gắn Chương trình
OCOP nhằm phát huy tối đa nguồn lực nông thôn cũng như tận dụng ưu thế hỗ trợ từ
Chương trình OCOP vào phát triển du lịch nông thôn nói riêng và kinh tế - xã hội
địa phương nói chung là hướng đi mới, có tiềm năng mang lại hiệu quả cao thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế theo chiều
sâu, khai thác tiềm năng về nông nghiệp, du lịch theo hướng bền vững, thích ứng
với giai đoạn phát triển mới của địa phương.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP
1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi không gian: tỉnh Kiên
Giang, phân theo các vùng du lịch.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2021
2025, định hướng 2030
2. Đối tượng thực hiện
Du lịch nông thôn và Chương trình OCOP
tỉnh Kiên Giang mà cụ thể là các điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng
(DLCĐ) của các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, cá nhân, hộ gia đình.
IV. PHƯƠNG PHÁP
XÂY DỰNG
1. Phương pháp
tiếp cận theo hướng phát huy sức mạnh nội tại của
địa phương.
Đề án phát triển DLNT gắn với Chương
trình OCOP được tiếp cận trên góc độ phát triển tối đa tiềm năng địa phương, tận
dụng ưu thế, nguồn lực từ Chương trình OCOP để làm động lực phát triển kinh tế du lịch, từ đó tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội ở
nông thôn theo hướng bền vững:
Về du lịch nông thôn: Phát triển du lịch nông thôn nói riêng, đóng góp vào sự phát triển du
lịch tỉnh Kiên Giang nói chung, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo tính bền
vững; hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản
phẩm du lịch đa dạng, có thương hiệu và có tính cạnh tranh; mang đậm bản sắc
văn hóa dân tộc, thân thiện môi trường, đóng góp quan trọng vào sự phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh nhà và du lịch cả nước.
Về Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM và Chương trình OCOP: du lịch nông thôn
góp phần phát triển sản xuất, gia tăng giá trị sản phẩm tại
khu vực nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo vệ
môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn ở địa
phương, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp và góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Các phương
pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông
qua phương pháp:
- Phương pháp khảo sát thực địa
- Phương pháp quan sát tham dự
- Phương pháp thảo luận nhóm, làm việc
nhóm tại các điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng
- Phương pháp phỏng vấn sâu các bên
liên quan
Thông qua thực hiện các phương pháp để
thu thập các dữ liệu sơ cấp về thực trạng, định hướng phát triển và đề xuất giải
pháp cho các bước triển khai.
2.2. Phương pháp thu thập dữ thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các
nguồn thông tin tin cậy, các báo cáo, đề án, chiến lược phát triển của địa
phương, các công trình nghiên cứu có liên quan,...
Thông tin từ dữ liệu thứ cấp được thu
thập và tổng hợp nhằm khái quát hoá tiềm năng, thực trạng phát triển DLNT và Chương
trình OCOP tại Kiên Giang, các bài học kinh nghiệm từ đó làm căn cứ xây dựng Đề
án.
2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu được xử lý thông qua các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, cũng
như sử dụng các công cụ, phần mềm chuyên môn nhằm phục vụ cho mục tiêu thực hiện
đề án.
V. MỘT SỐ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM
1. Bài học kinh nghiệm trên thế giới
2. Bài học kinh nghiệm tại Việt
Nam
Tóm lại, để xây dựng “Đề án
phát triển Du lịch nông thôn gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh
Kiên Giang, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” một cách hiệu
quả cần huy động sức mạnh nội lực địa phương, tận dụng ưu
thế, nguồn lực từ nhiều bên liên quan, đồng thời khơi dậy sức mạnh và ý chí cộng
đồng trong việc phát triển.
Phần II
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN
VÀ CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH KIÊN GIANG
I. TỔNG QUAN
Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển
dài, nhiều sông núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí
và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh
tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông - lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông - thủy sản và du lịch;
nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hoá tiêu biểu, có nhiều di
tích văn hoá lịch sử lâu đời. Ngoài ra, với vị thế là cửa ngõ ở phía tây nam
thông ra Vịnh Thái Lan, Kiên Giang còn có tiềm năng lớn về kinh tế cửa khẩu,
hàng hải và mậu dịch quốc tế.
Trong thời gian qua, Kiên Giang đã đạt
được nhiều thành tựu trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã đề ra
nhiều giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, cải thiện đời sống nhân dân. Kết quả đạt được là tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân tỉnh Kiên Giang đạt 7,22%/năm. Quy mô nền kinh tế tăng mạnh
(năm 2015 đạt 47.076 tỷ đồng, năm 2020 đạt 71.755 tỷ đồng), thu nhập bình quân
đầu người tăng từ 1.630 USD năm 2015, lên 2.458 USD năm 2020 (gấp 1,66 lần so với
năm 2015). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tổng thu
ngân sách năm 2020 đạt 49.807 tỷ đồng, tăng 24,3% so với năm 2015 và đứng thứ 2
khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đều
tăng trưởng khá[5].
Đặc biệt, du lịch phát triển mạnh mẽ
trong giai đoạn vừa qua, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Năm 2019, tổng lượt khách đến tham quan du lịch ước đạt 8.780.484 lượt, tăng 13,9%
so với cung kỳ, đạt 105,8% so với kế hoạch năm (trong đó khách quốc tế là
713.291 lượt, tăng 19,5% so với cùng kỳ, đạt 111,5% so với kế hoạch năm), tổng
thu từ du lịch đạt 21.947,9 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ, đạt 106,3% so với
kế hoạch năm[6].
Năm 2020, dưới ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, ngành du lịch gặp nhiều khó
khăn, tuy vậy vẫn có những dấu hiệu hồi phục tích cực: tổng lượt khách đến tham
quan du lịch ước 5.206.720 lượt khách, đạt 55,8% kế hoạch, giảm 40,7% so với
cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 184.953 lượt khách, đạt 24,7% kế hoạch và
giảm 74,1 % so với cùng kỳ. Tổng doanh thu ngành du lịch ước đạt 7.867 tỷ đồng,
đạt 39,3% kế hoạch, giảm 57,7% so với cùng kỳ[7].
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực, đến cuối năm 2020, đã công nhận 79/117
xã đạt tiêu chí nông thôn mới (bằng 67,5% tổng số xã) và huyện Tân Hiệp đạt chuẩn
nông thôn mới. An sinh xã hội được bảo đảm, quan tâm hơn phúc lợi xã hội cho
người dân; tỷ lệ hộ nghèo giảm liên tục qua các năm, đầu giai đoạn 2016 - 2020
là 9,78% (cuối năm 2015), năm 2019 là 2,69%, năm 2020 giảm còn 1,91%. Ngày
13/8/2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 118/KH-UBND triển khai thực hiện Đề
án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” (gọi tắt là Chương trình OCOP) năm 2020
và giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Với mục tiêu thực hiện
cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn,
nâng cao thu nhập, đời sống người dân trong Chương trình xây dựng nông thôn mới
và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu
chí Quốc gia về xã nông thôn mới. Năm 2020, tỉnh công nhận sản phẩm đạt hạng từ
3 - 4 sao đối với 18 sản phẩm của 11 chủ thể; trong đó, có 10 sản phẩm đạt hạng
4 sao.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ sắp tới,
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định
“Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; giữ vững quốc phòng, an ninh; đổi mới, sáng
tạo, khai thác tốt tiềm năng, lại thế; duy trì là một trong những tỉnh phát triển
dẫn đầu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và trở thành tỉnh phát triển khá của cả
nước vào năm 2030”.
Kiên Giang tiếp tục thực hiện 3 đột
phá chiến lược về xây dựng kết cấu hạ tầng, cải cách thể chế, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao; xác định các trụ cột phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển kinh tế theo chiều sâu, khai thác tiềm năng về nông nghiệp, kinh tế biển,
du lịch theo hướng bền vững, thích ứng với giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Bên cạnh đó, tỉnh tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển gắn với phát triển
du lịch; tổ chức sắp xếp lại khai thác, nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, phát triển chế biến thủy sản nâng cao giá trị sản phẩm hàng
hóa; thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy ngành du lịch, đặc biệt phát triển
các vùng du lịch trọng điểm,...
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu
đó, việc phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP được cho là cần
thiết để giúp tỉnh khai thác hiệu quả các tiềm năng du lịch tại nông thôn, tận
dụng ưu thế từ Chương trình OCOP nhằm nâng cao giá trị sản phẩm địa phương, kết
nối các bên liên quan tạo thành mô hình chuỗi giá trị, tăng cường xúc tiến, quảng
bá, mở rộng thị trường..
II. ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ CHƯƠNG TRÌNH OCOP
1. Điều kiện tự
nhiên
Kiên Giang là một tỉnh ven biển nằm ở
phía Tây Nam của tổ quốc, trong vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vị trí địa
lý cụ thể như sau:
+ Phía Bắc giáp Campuchia với đường
biên giới dài 56,8km.
+ Phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc
Liêu.
+ Phía Đông Bắc giáp các tỉnh: An
Giang, Cần Thơ và Hậu Giang.
+ Phía Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan nơi
có hơn 200 km bờ biển và các đảo.
Kiên Giang có diện tích tự nhiên là
6346,3 km2 (có diện tích tự nhiên lớn nhất trong vùng Đồng bằng sông
Cửu Long). Kiên Giang như một Việt Nam thu nhỏ với địa hình đa dạng: biển đảo,
rừng núi, đồng bằng, với nhiều cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp, nhiều nơi còn giữ
được nét hoang sơ và di tích lịch sử nổi tiếng.
Kiên Giang có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng ẩm quanh năm. Mưa, bão tập trung vào từ tháng 8 đến tháng 10 với lượng
mưa trung bình hàng năm là 2.146,8mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26,4°C đến
28°C, tháng lạnh nhất là tháng 12. Kiên Giang có bờ biển dài (hơn 200km), trên
140 hòn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 77.650 ha, trong đó có 43 hòn đảo có cư
dân sinh sống với tổng diện tích 63.135 ha[8].
2. Điều kiện lịch
sử, văn hóa
Kiên Giang được du khách biết đến như
một “Việt Nam thu nhỏ”, được thiên nhiên ưu đãi nhiều danh thắng thơ mộng, hấp
dẫn bên cạnh hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể rất phong phú, đa dạng,
độc đáo được kết tinh từ đặc điểm sinh thái, lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội.
Đây là nguồn tài nguyên nhân văn có giá trị như một bảo tàng lịch sử sống động
về một vùng đất ở phía Tây Nam của Tổ quốc. Nằm tận cùng ở phía Tây Nam của Tổ
quốc, nơi giao thoa văn hóa của 03 dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, vì thế Kiên Giang
có một kho tàng di sản văn hóa rất phong phú và đa dạng thể hiện qua các lĩnh vực
như ẩm thực, văn hóa - nghệ thuật, lễ hội, làng nghề truyền thống, hệ thống các
di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,...
Là vùng đất có bề dày truyền thống lịch
sử văn hóa và đấu tranh cách mạng, Kiên Giang tự hào mang trong mình một quần
thể di tích đa dạng và đầy sức thu hút. Toàn tỉnh hiện có trên 160 di tích, với
nhiều loại hình được phân bố ở khắp các huyện, thành phố mà tập trung nhiều nhất
là ở Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc, U Minh Thượng; trong đó có 56 di tích được xếp
hạng (01 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 21 di tích cấp quốc gia và 34 di tích cấp
tỉnh). Trong đó, có 38 di tích loại hình lịch sử, 07 di tích loại hình kiến
trúc nghệ thuật, 09 di tích loại hình danh lam thắng cảnh và 02 di tích loại
hình khảo cổ học[9].
Ở Kiên Giang kho tàng di sản văn hóa
phi vật thể khá phong phú, đặc sắc với nhiều loại hình như: Lễ hội truyền thống,
nghệ thuật trình diễn dân gian, tập quán xã hội, nghề thủ công, tiếng nói, chữ
viết các dân tộc, ngữ văn dân gian, tri thức dân gian,... Đây là nguồn tài
nguyên nhân văn quý giá đóng góp vào kho tàng chung của văn hóa miền Tây Nam Bộ.
Kiên Giang có nhiều lễ hội mang đậm tín ngưỡng của cộng đồng dân cư nên thu hút
được nhiều người tham dự. Kiên Giang là một trong những địa phương còn lưu giữ
được nhiều làng nghề truyền thống cổ giá trị du lịch, tiêu biểu là: Nghề nắn nồi;
nghề đan bàng Phú Mỹ; nghề đan lục bình; chế biến nước mắm;
nghề trồng tiêu; rượu sim, rượu nếp; nghề nuôi trồng, chế tác và mua bán ngọc
trai Phú Quốc; dệt chiếu Tà Niên,... làm đa dạng các sản phẩm hàng hóa, mua sắm
quà lưu niệm, mang nét đặc trưng của vùng đất Kiên Giang.
3. Điều kiện hiện
trạng phát triển kinh tế - xã hội[10]
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
tỉnh Kiên Giang đạt 7,22%/năm. Quy mô nền kinh tế tăng mạnh (năm 2015 đạt
47.076 tỷ đồng, năm 2020 đạt 71.755 tỷ đồng), thu nhập bình quân đầu người tăng
từ 1.630 USD năm 2015, lên 2.458 USD năm 2020 (gấp 1,66 lần so với năm 2015).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng nông-lâm-thủy sản từ
40,39% xuống còn 31,54%; tỷ trọng công nghiệp-xây dựng từ 18,11% tăng lên
20,06%; dịch vụ từ 41,5% tăng lên 48,4%.
Tổng thu ngân sách năm 2020 ước đạt
49.807 tỷ đồng, tăng 24,3% so với năm 2015; riêng năm 2020 đạt 11.540 tỷ đồng,
gấp 2,13 lần so với năm 2015 và đứng thứ 2 khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đều tăng trưởng khá. Đặc biệt, du lịch
phát triển khá mạnh, doanh thu hơn 20.000 tỷ đồng, từng bước trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh. An sinh xã hội được bảo đảm, quan tâm hơn phúc lợi
xã hội cho người dân; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều năm 2020 giảm còn 1,91
%.
4. Tài nguyên du
lịch nông thôn[11]
Kiên Giang như một Việt Nam thu nhỏ với
địa hình đa dạng: biển đảo, rừng núi, đồng bằng, với nhiều cảnh sắc thiên nhiên
tươi đẹp, hệ sinh thái đa dạng, phong phú, nhiều nơi còn giữ được nét hoang sơ
và di tích lịch sử nổi tiếng như: Hòn Chông, Hòn Trẹm, Hòn Phụ Tử, núi Mo So,
bãi biển Mũi Nai, Thạch Động, Lăng Mạc Cửu, Đông Hồ, Hòn Đất, rừng U Minh, đảo
Phú Quốc,... Để khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch, Kiên Giang
đã xây dựng 4 vùng du lịch trọng điểm như:
- Phú Quốc: Có địa hình độc đáo gồm dãy núi nối liền chạy từ Bắc xuống Nam đảo, có
rừng nguyên sinh với hệ động thực vật phong phú, có nhiều bãi tắm đẹp như Bãi
Trường (dài 20 km), Bãi Cửa Lấp - Bà Kèo, Bãi Sao, Bãi Đại, Bãi Hòn Thơm... và
xung quanh còn có 26 đảo lớn nhỏ khác nhau. Phú Quốc và hai quần đảo An Thới,
Thổ Châu là vùng lý tưởng cho việc phát triển du lịch biển đảo như: tham quan,
cắm trại, tắm biển, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, các loại hình thể thao nước.
Phú Quốc có truyền thống văn hóa lâu đời và nhiều đặc sản
nổi tiếng, như: nước mắm phú Quốc, hồ tiêu, ngọc trai, rượu sim, cá trích, nấm
tràm...
- Vùng Hà Tiên - Kiên Lương: Nhiều thắng cảnh biển, núi non của Hà Tiên - Kiên Lương như: Mũi Nai,
Thạch Động, núi Tô Châu, núi Đá Dựng, đầm Đông Hồ, di tích lịch sử văn hóa núi
Bình San, chùa Hang, hòn Phụ Tử, bãi Dương, núi MoSo, hòn Trẹm, quần đảo Hải Tặc
và đảo Bà Lụa rất thích hợp cho phát triển du lịch tham quan thắng cảnh, nghỉ
dưỡng. Hà Tiên có truyền thống lịch sử văn hóa, văn học - nghệ thuật, với những
lễ hội cổ truyền như Tết Nguyên tiêu, kỷ niệm ngày thành lập Tao đàn Chiêu Anh
Các, lễ giỗ Mạc Cửu, chùa Phù Dung, đình Thành Hoàng,...
- Rạch Giá - Kiên Hải và vùng phụ
cận: Thành phố Rạch Giá là trung tâm hành chính của tỉnh
Kiên Giang, có bờ biển dài 7km, giao thông thủy, bộ và hàng không rất thuận tiện.
Hiện tại thành phố đã và đang đầu tư nhiều công trình quan trọng, một số khu vực
phụ cận của Rạch Giá như huyện đảo Kiên Hải, Hòn Đất, U Minh Thượng cũng có nhiều
tiềm năng phát triển du lịch. Kiên Hải đang khai thác các tour khám phá biển đảo
và đang phát triển khá tốt. Đây là vùng thắng cảnh biển - đảo với đặc thù nghề
truyền thống đi biển, làm nước mắm, chế biến hải sản, tạo thành nét sinh hoạt
văn hóa riêng biệt,...
- Vùng U Minh Thượng và phụ cận: Với đặc thù sinh thái rừng tràm ngập nước trên đất than bùn, Vườn Quốc
gia U Minh Thượng - khu căn cứ địa cách mạng, khu dự trữ sinh quyển thế giới,
đã mở cửa phục vụ khách tham quan du lịch sinh thái. Khu du lịch Vườn Quốc gia
U Minh Thượng phục vụ khách tham quan du lịch sinh thái kết hợp với tìm hiểu
văn hóa nhân văn sông nước vùng bán đảo Cà Mau và du lịch nghiên cứu di chỉ khảo
cổ Óc Eo - Phù Nam (Cạnh Đền, Nền Vua, Kè Một).
5. Tổng quan hiện
trạng phát triển du lịch Kiên Giang
Với tiềm năng, lợi thế đó, thời gian
qua du lịch Kiên Giang đã có bước phát triển mới. Giai đoạn
2016-2018, Kiên Giang đón trên 19,4 triệu lượt khách đến tham quan du lịch.
Giai đoạn 2016-2020, Kiên Giang đón trên 37,5 triệu lượt khách đến tham quan du
lịch, tăng 101,1 % so với cùng kỳ giai đoạn 2011-2015; Trong đó khách quốc tế đạt
trên 2,7 triệu lượt, tăng 201,6% so với cùng kỳ giai đoạn 2011-2015. Tổng thu từ
du lịch đạt 66,1 nghìn tỷ đồng. Trong đó doanh thu trực tiếp từ các đơn vị lưu trú, lữ hành và khu/điểm du lịch đạt hơn 31,8 nghìn tỷ đồng,
tăng 370,3% so với giai đoạn 2011-2015.
Năm 2019, tổng lượt khách đến tham
quan du lịch ước đạt 8.780.484 lượt, tăng 13,9% so với cùng kỳ, đạt 105,8% so với
kế hoạch năm (trong đó khách quốc tế là 713.291 lượt, tăng 19,5% so với cùng kỳ,
đạt 111,5% so với kế hoạch năm), tổng thu từ du lịch đạt 21.947,9 tỷ đồng, tăng
14,6% so với cùng kỳ, đạt 106,3% so với kế hoạch năm[12]. Theo báo cáo của Sở Du lịch Kiên Giang năm
2020, tổng lượt khách đến tham quan du lịch ước 5.206.720 lượt khách, đạt 55,8%
kế hoạch, giảm 40,7% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 184.953 lượt
khách, đạt 24,7% kế hoạch và giảm 74,1 % so với cùng kỳ. Tổng doanh thu ngành
du lịch ước đạt 7.867 tỷ đồng, đạt 39,3% kế hoạch, giảm 57,7% so với cùng kỳ do
đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp du lịch ở Kiên Giang, một
số cơ sở kinh doanh lữ hành xin giải thể hoặc đổi chủ, 1/2 số cơ sở lưu trú tạm
ngưng hoạt động trong thời gian dịch bệnh bùng phát, lực lượng lao động trong
ngành du lịch không tìm được việc làm do các cơ sở kinh doanh du lịch ngưng hoạt
động trong thời gian dài. Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng số doanh
thu du lịch bị thiệt hại là khoảng 5.000 tỷ đồng[13]. Tỉnh đã triển khai Chương trình kích cầu
du lịch với nhiều gói giảm giá, khuyến mãi các dịch vụ để đẩy mạnh nhu cầu du lịch
nội địa; ký kết với các Công ty lữ hành xây dựng các chương trình tham quan du
lịch nội tỉnh với giá khuyến mãi, giảm giá tour. Đồng thời, hỗ trợ giảm giá điện
cho 267 cơ sở lưu trú du lịch nhằm tháo gỡ khó khăn cho cơ sở để sớm khôi phục
lại hoạt động du lịch.
Hạ tầng ngành du lịch Kiên Giang cũng
được quan tâm đầu tư mạnh. Theo UBND tỉnh Kiên Giang, đến nay toàn tỉnh đã thu
hút hơn 300 dự án đầu tư phát triển trên lĩnh vực du lịch, tổng số vốn đăng ký
hơn 334.000 tỷ đồng: Nhiều dự án du lịch quy mô lớn, chất lượng và đẳng cấp quốc
tế đã được đưa vào khai thác. Các doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu trú, điểm du
lịch tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch, liên kết tốt hơn với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư được triển khai mạnh mẽ, tỉnh đã tổ chức
thành công nhiều sự kiện và thu hút khá nhiều dự án đầu tư du lịch với một số dự án đi vào hoạt động hiệu quả, ...
Địa phương đã tổ chức các đoàn gồm cơ
quan, báo chí, doanh nghiệp đi khảo sát các thị trường trọng điểm trong nước và
quốc tế như: các tỉnh, thành thuộc Vương quốc Thái Lan, Campuchia; khảo sát,
đánh giá, kết nối tour du lịch với các điểm đến du lịch tại Hà Tĩnh, Nghệ An,
Quảng Bình, các tỉnh, thành vùng kinh tế trọng điểm khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long... để đưa vào khai thác có hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về phát triển du lịch cũng được quan tâm, thực hiện bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú; Công tác lập, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
đề án,... triển khai cơ bản đảm bảo yêu cầu.
Ngoài ra, đã tham gia liên kết, hợp
tác với các tỉnh, thành cụm phía tây Đồng bằng sông Cửu Long (Kiên Giang, An
Giang, thành phố Cần Thơ, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Hậu Giang); Lâm Đồng,
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; ký kết và triển
khai thực hiện một số chương trình liên kết về du lịch với các tỉnh, thành của
Vương quốc Campuchia và Thái Lan; qua đó, gắn thị trường du lịch Kiên Giang với
thị trường du lịch khu vực và thế giới, tạo mối quan hệ hợp tác, hữu nghị với
các nước góp phần quảng bá hình ảnh du lịch Kiên Giang đến du khách trong và ngoài nước.
6. Kết quả thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh Kiên Giang
Kiên Giang là 1 trong 4 tỉnh vùng
ĐBSCL đã đạt vượt mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới (NTM), đến năm 2020, có
79/117 xã và huyện Tân Hiệp được công nhận đạt chuẩn, các
chỉ tiêu nông thôn mới bình quân toàn tỉnh đạt 16,6 tiêu chí/xã, thu nhập bình
quân đầu người khu vực nông thôn 50 triệu đồng/người/năm. Huyện Tân Hiệp của tỉnh
đã đạt huyện nông thôn mới năm 2020 và 2 huyện Giồng Riềng và Gò Quao vừa được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020[14].
Công tác tuyên truyền, vận động đã được
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phát động bằng nhiều hình thức thiết thực,
phong trào thi đua đã hình thành nhiều mô hình mới, cách làm hay. Phong trào
“Chung sức xây dựng nông thôn mới” được các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân
dân hưởng ứng mạnh mẽ, xuất hiện nhiều tập thể, tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong xây dựng NTM.
Các xã đều có sự chuyển biến đáng kể
về các tiêu chí, đều đạt từ 9 tiêu chí trở lên, vượt so với kế hoạch của tỉnh
và cao hơn so với mức hoàn thành của cả nước và vùng ĐBSCL. Kết cấu hạ tầng kỹ
thuật - kinh tế xã hội, nhất là hệ thống điện, đường, trường, trạm, cơ sở vật
chất văn hóa, công trình thủy lợi, ... được đầu tư cơ bản, đồng bộ và hoàn thiện,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ phát triển sản xuất và
sinh hoạt của người dân.
Tái cơ cấu nông nghiệp đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người
dân, thu nhập bình quân khu vực nông thôn năm 2020, đạt 46,2 triệu đồng/người/năm,
tăng 1,57 lần so với năm 2015 (29,5 triệu đồng), cao hơn trung bình vùng ĐBSCL
(36,7 triệu đồng) cũng như của cả nước (35,88 triệu đồng). Trong đó, địa phương
có thu nhập bình quân cao nhất là huyện Kiên Lương, đạt 57 triệu đồng/người/năm[15].
Giai đoạn 2021-2025, tỉnh phấn đấu có
thêm ít nhất là 5 huyện U Minh Thượng, Châu Thành, Hà Tiên, Phú Quốc, Kiên Hải
được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Trong đó, Tân Hiệp là đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu. Đến
năm 2025, toàn tỉnh phải có 100 xã đạt chuẩn NTM, 30 xã đạt chuẩn nâng cao, 15
xã đạt chuẩn kiểu mẫu15.
7. Kết quả thực
hiện Chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang
Với mục tiêu phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người dân theo hướng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu,
trong đó chú trọng khai thác được lợi thế địa phương, đẩy nhanh tiến độ triển
khai Chương trình OCOP gắn với phát triển du lịch. Chú trọng đổi mới tổ chức sản
xuất theo hướng nâng cao năng lực, hiệu , quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị, ngày 13/8/2020, Phó chủ tịch
UBND tỉnh Lâm Minh Thành đã ký ban hành Kế hoạch số 118/KH-UBND về triển khai
thực hiện Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” năm 2020 và giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Mục tiêu chính của đề án là phát triển
các sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của từng địa
phương trên địa bàn tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP. Phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng gia tăng lợi ích cho cộng
đồng, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm,
tăng thu nhập cho người dân. Mục tiêu đặt ra cụ thể như sau[16]:
Giai đoạn 2021 - 2025: Tổ chức đánh
giá, cấp giấy công nhận và phát triển ít nhất 120 sản phẩm mới và hiện có (bình
quân 08 sản phẩm/huyện, thành phố/năm) đạt 3 sao trở lên, trong đó có ít nhất
25 sản phẩm đạt tiêu chuẩn sản phẩm 5 sao cấp tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2025: 100% cán bộ quản
lý Chương trình OCOP cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được đào tạo, tập huấn nâng
cao nghiệp vụ quản lý, điều hành triển khai trực tiếp Chương trình OCOP và 100% các nhà quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã,
chủ hộ có đăng ký sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình OCOP được đào tạo tập
huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh.
Kết quả năm 2020, tỉnh công nhận sản
phẩm đạt hạng từ 3 sao đến 4 sao đối với 18 sản phẩm của 11 chủ thể, trong đó
có 10 sản phẩm đạt hạng 4 sao và 8 sản phẩm đạt hạng 3 sao. Đây là sản phẩm thuộc
6 ngành hàng, gồm: Nhóm thực phẩm thô, sơ chế 03 sản phẩm, nhóm thực phẩm chế
biến 3 sản phẩm, nhóm gia vị 3 sản phẩm, ngành đồ uống 3 sản phẩm, ngành thảo
dược 1 sản phẩm và ngành thủ công mỹ nghệ, trang trí 5 sản phẩm.
III. HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH KIÊN GIANG
1. Vị trí, vai trò của du lịch
nông thôn Kiên Giang trong tổng thể phát triển du lịch và trong phát triển kinh
tế xã hội tỉnh.
2. Hiện trạng phát triển du lịch
nông thôn
2.1. Các chỉ tiêu phát triển du lịch
2.2. Quy hoạch, đầu tư du lịch
2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ
thuật du lịch nông thôn
2.4. Các sản phẩm/ dịch vụ du lịch
nông thôn
2.5. Xúc tiến, quảng bá du lịch nông
thôn
2.6. Liên kết nội, ngoại vùng
2.7. Nguồn nhân lực du lịch nông thôn
2.8. Quản lý nhà nước về du lịch
3. Hiện trạng phát triển du lịch
nông thôn tại một số điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng theo các vùng du
lịch
3.1. Vùng du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
3.2. Vùng Hà Tiên - Kiên Lương và phụ
cận
3.3. Vùng Rạch Giá - Kiên Hải và phụ
cận
3.4. Vùng U Minh Thượng và phụ cận
4. Hạn chế, nguyên nhân, bài học
kinh nghiệm
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH KIÊN GIANG
I. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP trên quan điểm phát huy giá trị bản địa, sức mạnh và tiềm lực
nội tại của địa phương, tăng cường liên kết đảm bảo có sự liên kết ngang và dọc,
liên kết nội tại trong cộng đồng và liên kết với các chủ thể tham gia trực tiếp
và gián tiếp vào hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch, các cấp cơ quan chức năng,
tổ chức xã hội, cơ quan học thuật, truyền thông nhằm huy động các nguồn lực, ưu
thế hiệu quả. Liên kết nhằm phát huy sức mạnh cộng đồng và đẩy mạnh vai trò làm
chủ của cộng đồng.
Phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP trên quan điểm sáng tạo dựa trên đặc thù tiềm năng du lịch,
các sản phẩm OCOP địa phương, đảm bảo hài hòa giữa tính mới, tính khả thi và
tính ứng dụng, sáng tạo trên nền tảng phát triển bền vững, vì mục tiêu bảo tồn
tốt các nguồn tài nguyên hiện hữu và phát triển các sản phẩm mới. Sáng tạo nhằm
tạo ra những sản phẩm đặc thù
Phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP trên quan điểm xây dựng sản phẩm du lịch đáp ứng bộ tiêu chí
OCOP cung cấp ra thị trường phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, đặc biệt là
hướng tới đạt các tiêu chuẩn theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP ở các mức cao, đạt được sự hài lòng của du khách, khách hàng, kéo dài thời
gian du lịch, tầng doanh và đảm bảo tính bền vững trong
tương lai.
2. Mục tiêu
Mục tiêu chung
Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn
với Chương trình OCOP được thực hiện với mục tiêu phát huy hiệu quả giá trị bản
địa, góp phần khai thác tiềm năng về nông nghiệp, du lịch theo hướng bền vững,
góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và
Chương trình OCOP.
Mục tiêu cụ thể
- Nhận diện tiền năng, thực trạng
phát triển du lịch nông thôn tỉnh Kiên Giang -
- Nhận diện tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang
- Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang
II. TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP THEO DỊCH VỤ DLCĐ VÀ ĐIỂM DU
LỊCH
1. Vùng du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
2. Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên Lương
và phụ cận
3. Vùng du lịch Rạch Giá - Kiên Hải
và phụ cận
4. Vùng du lịch U Minh Thượng và phụ
cận
III. ĐÁNH GIÁ TIỀM
NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP THEO BỘ TIÊU CHÍ,
ĐÁNH GIÁ, PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP
1. Vùng du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
- Về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng
- Về khả năng tiếp thị
- Về chất lượng sản phẩm
2. Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên
Lương và phụ cận
- Về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng
- Về khả năng tiếp thị
- Về chất lượng sản phẩm
3. Vùng du lịch Rạch Giá - Kiên Hải
và phụ cận
- Về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng
- Về khả năng tiếp thị
- Về chất lượng sản phẩm
4. Vùng du lịch U Minh Thượng và
phụ cận
- Về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng
- Về khả năng tiếp thị
- Về chất lượng sản phẩm
IV. ĐỀ XUẤT CÁC
ĐIỂM DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
1. Vùng du lịch sinh thái biển đảo
Phú Quốc
2. Vùng du lịch Hà Tiên - Kiên Lương
và phụ cận
3. Vùng du lịch Rạch Giá-Kiên Hải và
phụ cận
4. Vùng du lịch U Minh Thượng và phụ
cận
V. ĐỀ XUẤT CÁC
NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các nhóm giải pháp phát triển
điểm du lịch và dịch vụ du lịch cộng đồng
1.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm và
sức mạnh cộng đồng
- Tổ chức dịch vụ cộng đồng và cơ chế, tổ chức quản lý
- Phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch
nông thôn
- Sức mạnh cộng đồng và phát triển nguồn
nhân lực
1.2. Nhóm giải pháp về khả năng tiếp
thị
- Xúc tiến quảng bá, tiếp thị, liên kết
nội, ngoại vùng và quốc tế
- Định hướng xây dựng chuỗi giá trị
du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP
- Định hướng xây dựng câu chuyện sản
phẩm
1.3. Nhóm giải pháp về chất lượng
sản phẩm
- Định hướng cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng, cảnh quan
- Các hoạt động thu hút khách du lịch
và dịch vụ bổ sung
2. Nội dung và kế hoạch triển khai
VI. VỐN ĐẦU TƯ
1. Tổng vốn đầu tư:
2. Cơ cấu nguồn vốn
- Nguồn vốn ngân sách trung ương:
- Nguồn vốn địa phương:
- Nguồn vốn hộ dân:
VII. HIỆU QUẢ KHI
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
Khai thác, phát huy tiềm năng kinh tế
khu vực nông thôn, tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng dịch vụ thương mại, giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập
cho người dân, tăng thu ngân sách địa phương, phát triển nội lực và gia tăng
giá trị của các sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển được hệ thống chuỗi giá trị
kinh tế khu vực nông thôn theo hướng bền vững, tuần hoàn và kéo theo sự phát
triển của các ngành kinh tế khác, hướng đến phát triển cân đối quy mô kinh tế
giữa thành thị và nông thôn.
2. Hiệu quả xã hội
Tạo ra thêm việc làm hiệu quả tại
nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng thu ngân sách địa phương đồng
thời góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đặc sắc của cộng đồng
các dân tộc.
Cơ hội để phát triển đồng bộ cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật khu vực nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống
người dân, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, hướng đến xóa đói, giảm nghèo
bền vững, nâng cao năng lực cộng đồng trong việc tham gia các hoạt động kinh tế
và tạo ra sản phẩm địa phương.
3. Hiệu quả môi trường
Khắc phục các hạn chế thường gặp về môi
trường ở khu vực nông thôn. Việc quy hoạch, cải tạo, nâng cao chất lượng môi
trường được quan tâm đầu tư, nâng cao nhận thức và gắn với vai trò, trách nhiệm
của người dân về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch.
Hệ thống cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường được xây dựng thông qua huy động
nguồn lực từ Chương trình nông thôn mới, Chương trình OCOP và hiệu quả hoạt động
du lịch nông thôn.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công tổ chức thực hiện
Cơ quan Chủ quản đầu tư: Ủy ban Nhân Dân
tỉnh Kiên Giang
Cơ quan Chủ đầu tư: Sở Du lịch tỉnh
Kiên Giang
Cơ quan tư vấn thực hiện Dự án: Trung
tâm Phát triển Nông thôn - Saemaul Undong, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh
Các cơ quan liên quan phối hợp:
- Sở Du lịch
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- Sở Văn hoá - Thể thao
- Sở Công thương
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên
- Các sở, ban, ngành khác
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch Kiên Giang
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
Kiên Giang
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Các tổ chức chính trị - xã hội khác
- UBND các huyện, thành phố và UBND
các xã, phường và thị trấn
2. Chế độ thông tin, giám sát, báo
cáo
IX. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
(Dựa trên thời gian đề án được duyệt
và cụ thể yêu cầu địa phương)
1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Năm 2021
- Giai đoạn 2022 - 2025
2. Định hướng 2030
Phần IV
KẾT LUẬN
Đề án Phát triển du lịch nông thôn gắn
với Chương trình OCOP hiệu quả sẽ góp phần thực hiện đồng thời hai mục tiêu là
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đạt mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới bền vững. Du lịch nông thôn phát triển song hành cùng
Chương trình OCOP sẽ gia tăng nội lực cho sản phẩm, nâng cao giá trị, phát triển
đầu ra và quảng bá cho sản phẩm đó. Bên cạnh đó, sự liên kết này còn giúp kết nối
chuỗi giá trị du lịch nông thôn, giải quyết việc làm cho cộng đồng tại chỗ, thu
nhập và trình độ của người dân sinh sống tại nông thôn ngày càng được nâng cao,
các giá trị tự nhiên và nhân văn của địa phương được bảo tồn.
Với các tiềm năng và hiện trạng về du
lịch nông thôn và Chương trình OCOP của Kiên Giang, trong thời gian tới tỉnh cần
tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhóm giải pháp đề xuất dưới góc độ nhiều
bên liên quan phối hợp nhằm phát huy được tiềm năng, tận dụng
các ưu thế, nguồn lực để thực sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, khai thác
tiềm năng về nông nghiệp, du lịch theo hướng bền vững, thích ứng với giai đoạn
phát triển mới của đất nước.
Phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP là hướng đi đúng đắn để khai thác, phát huy tiềm năng kinh tế
khu vực nông thôn, tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng dịch vụ thương mại, giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp.
Phát triển du lịch gắn với chương
trình OCOP là mô hình cần được nhân rộng để từng bước tạo ra việc làm tại nông
thôn, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng thu ngân sách địa phương, phát triển
nội lực và gia tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp đồng thời góp phần bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc.
Để phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP thành công cần huy động sự tham gia rộng
rãi của các chủ thể và các bên liên quan từ nông thôn đến thành thị, tạo điều
kiện cho cộng đồng dân cư tham gia hoạt động kinh doanh, phát triển du lịch và
sản phẩm địa phương nhưng phải phù hợp với xu thế phát triển du lịch bền vững và
kinh tế nông thôn, đặc biệt là các định hướng, tiêu chí của Chương trình OCOP.
Với vai trò quản lý, điều phối chung,
các cấp quản lý Nhà nước cần tạo cơ chế thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp,
Hợp tác xã, Tổ hợp tác, cá nhân cùng đóng góp, chia sẻ, khai thác tiềm năng lợi
thể của từng địa phương phục vụ phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương
trình OCOP, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN DU
LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị
tính: Đồng
STT
|
Nội
dung công việc
|
Dự
toán đề nghị
|
Dự
toán thẩm định
|
Ghi
chú
|
Thành
tiền (đồng)
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá (đồng)
|
Thành
tiền (đồng)
|
I
|
CHI PHÍ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
|
242,177,600
|
|
|
|
209,590,000
|
Vận dụng theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ (Bảng 3) và Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày
9/5/2019 của Chính phủ
|
1
|
Chủ trì Đề án
|
86,240,000
|
|
|
|
73,590,000
|
|
1.1
|
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, kế hoạch
và khung khảo sát
|
8,624,000
|
Công
|
11
|
669,000
|
7,359,000
|
|
1.2
|
Hướng dẫn triển khai, phân công
công việc, quản lý tiến độ thực hiện
|
34,496,000
|
Công
|
44
|
669,000
|
29,436,000
|
|
1.3
|
Giám sát và chịu trách nhiệm về chất
lượng đề án
|
34,496,000
|
Công
|
44
|
669,000
|
29,436,000
|
|
1.4
|
Báo cáo trước Cơ quan đầu tư và cơ quan
có thẩm quyền về tiến độ, chất lượng đề án
|
8,624,000
|
Công
|
11
|
669,000
|
7,359,000
|
|
2
|
Các thành viên thực hiện đề án
|
155,937,600
|
|
|
|
136,000,000
|
|
2.1
|
Chuyên đề tiềm năng và hiện trạng
phát triển du lịch nông thôn theo từng vùng (4 vùng)
|
36,691,200
|
Vùng
|
4
|
8,500,000
|
34,000,000
|
|
|
Chi phí thực hiện cho 1 vùng
|
9,172,800
|
Công
|
20
|
425,000
|
8,500,000
|
|
2.2
|
Chuyên đề đánh giá tiềm năng phát
triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP theo bộ tiêu chí đánh giá, phân
hạng sản phẩm OCOP cho từng vùng (4 vùng)
|
36,691,200
|
Vùng
|
4
|
8,500,000
|
34,000,000
|
|
|
Chi phí thực hiện cho 1 vùng
|
9,172,800
|
Công
|
20
|
425,000
|
8,500,000
|
|
2.3
|
Chuyên đề Giải pháp định hướng
chung về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng
|
18,345,600
|
Công
|
40
|
425,000
|
17,000,000
|
|
2.4
|
Chuyên đề Giải pháp định hướng
chung về quảng bá, tiếp thị
|
18,345,600
|
Công
|
40
|
425,000
|
17,000,000
|
|
2.5
|
Chuyên đề Giải pháp định hướng
chung về chất lượng sản phẩm
|
18,345,600
|
Công
|
40
|
425,000
|
17,000,000
|
|
2.6
|
Xây dựng kế hoạch
triển khai đề án
|
9,172,800
|
Công
|
20
|
425,000
|
8,500,000
|
|
2.7
|
Khái toán các nguồn vốn thực hiện đề
án
|
18,345,600
|
Công
|
20
|
425,000
|
8,500,000
|
|
II
|
CHI PHÍ HỘI
NGHỊ, HỘI HỌP VÀ CÔNG BỐ ĐỀ ÁN
|
14,356,200
|
|
|
|
14,250,000
|
Vận dụng theo Nghị quyết số 103/2017/NQ-HĐND
ngày 20/7/2017 của HĐND tỉnh
|
1
|
Báo cáo và thông qua đề án
|
7,150,000
|
|
|
|
7,050,000
|
|
|
Chủ trì Đề án
|
150,000
|
Người
|
1
|
150,000
|
150,000
|
|
|
Thành viên tham dự
|
2,500,000
|
Người
|
24
|
100,000
|
2,400,000
|
|
|
Nước uống
|
500,000
|
Người
|
25
|
20,000
|
500,000
|
|
|
Ý kiến tham luận bằng văn bản của
thành viên tham dự
|
2,000,000
|
Người
|
10
|
200,000
|
2,000,000
|
|
|
Ý kiến phản biện độc lập của chuyên
gia
|
2,000,000
|
Người
|
2
|
1,000,000
|
2,000,000
|
|
2
|
Chi phí báo cáo, thông qua đề án
|
7,206,200
|
|
|
|
7,200,000
|
Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày
200/2017 của HĐND tỉnh
|
|
Phụ cấp lưu trú
|
1,200,000
|
Ngày
|
6
|
200,000
|
1,200,000
|
|
|
Phòng nghỉ
|
2,100,000
|
Đêm
|
6
|
350,000
|
2,100,000
|
|
|
Thuê xe di chuyển TP. HCM - Kiên
Giang - TP. HCM
|
3,906,200
|
Km
|
1000
|
3,900
|
3,900,000
|
|
III
|
CHI PHÍ
KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
|
185,233,869
|
|
|
|
181,928,000
|
Vận dụng theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày
9/5/2019 của Chính phủ;
Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 20/7/2017
của HĐND tỉnh
|
1
|
Khảo sát, nghiên cứu tiềm năng,
hiện trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh cho 4 vùng: (1) Hà Tiên - Kiên
Lương và phụ cận, (2) Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận, (3) U Minh Thượng và phụ
cận, (4) Phú Quốc: 3 người*4 ngày/đợt
|
90,273,215
|
vùng
|
4
|
22,156,000
|
88,624,000
|
|
|
Chi tiết cho 1 vùng, trong
đó:
|
|
|
|
22,156,000
|
|
|
|
Phụ cấp lưu trú (3 người x 4 ngày)
|
2,400,000
|
Ngày
|
12
|
200,000
|
2,400,000
|
|
|
Phòng nghỉ (3 người x 3 đêm)
|
3,150,000
|
Đêm
|
9
|
350,000
|
3,150,000
|
|
|
Ngày công làm việc
|
6,471,564
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ (1 người x 4
công)
|
3,136,000
|
Công
|
4
|
669,000
|
2,676,000
|
|
|
Thành viên (2 người x 4 công)
|
3,335,564
|
Công
|
8
|
425,000
|
3,400,000
|
|
|
Thuê xe di chuyển
|
10,546,740
|
|
|
|
|
|
|
TP. HCM - Kiên Giang - TP. HCM
|
3,906,200
|
Km
|
1000
|
3,900
|
3,900,000
|
|
|
Di chuyển tại Kiên Giang (giữa
các điểm của vùng)
|
6,640,540
|
Km
|
1700
|
3,900
|
6,630,000
|
|
2
|
Khảo sát, nghiên cứu để đánh giá
tiềm năng phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP theo bộ tiêu
chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cho 4 vùng: (i) Hà Tiên - Kiên Lương và
phụ cận, (2) Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận, (3) U Minh Thượng và phụ cận (4)
Phú Quốc: 3 người*4 ngày/đợt
|
94,960,655
|
vùng
|
4
|
23,326,000
|
93,304,000
|
|
|
Chi tiết cho 1 vùng, trong
đó:
|
|
|
|
23,326,000
|
|
|
|
Phụ cấp lưu trú (3 người x 4 ngày)
|
2,400,000
|
Ngày
|
12
|
200,000
|
2,400,000
|
|
|
Phòng nghỉ (3 người x 3 đêm)
|
3,150,000
|
Đêm
|
9
|
350,000
|
3,150,000
|
|
|
Công làm việc
|
6,471,564
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ (1 người x 4
công)
|
3,136,000
|
Công
|
4
|
669,000
|
2,676,000
|
|
|
Thành viên thực hiện chính (2
người x 4 công)
|
3,335,564
|
Công
|
8
|
425,000
|
3,400,000
|
|
|
Thuê xe di chuyển
|
11,718,600
|
|
|
|
|
|
|
TP. HCM - Kiên Giang - TP. HCM
|
3,906.200
|
Km
|
1000
|
3,900
|
3,900,000
|
|
|
Di chuyển tại Kiên Giang (giữa
các điểm của cụm)
|
7,812,400
|
Km
|
2000
|
3,900
|
7,800,000
|
|
IV
|
VĂN PHÒNG
PHẨM, IN ẤN TÀI LIỆU
|
12,270360
|
|
|
|
12,271,000
|
|
I
|
Văn phòng phẩm
|
3,020,360
|
|
|
|
3,021,000
|
|
|
Giấy A4 trắng
|
195360
|
Ram
|
2
|
98,000
|
196,000
|
|
|
Giấy A0
|
200,000
|
Cuộn
|
1
|
200,000
|
200,000
|
|
|
Sổ ghi chép (phỏng vấn, nghiên cứu)
|
300,000
|
Cuốn
|
10
|
30,000
|
300,000
|
|
|
Viết bi
|
300,000
|
Hộp
|
5
|
60,000
|
300,000
|
|
|
Bút viết bảng
|
350,000
|
Bộ
|
5
|
70,000
|
350,000
|
|
|
Bìa nút hồ sơ
|
75,000
|
Cái
|
15
|
5,000
|
75,000
|
|
|
In ấn, sao chụp
tài liệu phục vụ nghiên cứu
|
1,600,000
|
Đợt
|
4
|
400,000
|
1,600,000
|
|
2
|
In ấn, photo tài liệu, báo cáo
phục vụ hội nghị, sản phẩm giao nộp
|
9,250,000
|
|
|
|
9,250,000
|
|
|
Tài liệu phục vụ báo cáo, hội đồng
nghiệm thu
|
5,000,000
|
Bộ
|
25
|
200,000
|
5,000,000
|
|
|
Tài liệu gửi xin ý kiến các Sở,
ban, ngành
|
2,250,000
|
Bộ
|
15
|
150,000
|
2,250,000
|
|
|
Sản phẩm giao nộp
|
2,000,000
|
Bộ
|
10
|
200,000
|
2,000,000
|
|
V
|
TỔNG TRƯỚC
THUẾ (I+II+III+IV)
|
454,038,029
|
|
|
|
418,039,000
|
|
VI
|
THUẾ
(10%)
|
45,403,803
|
|
|
|
41,804,000
|
|
VII
|
TỔNG DỰ
TOÁN (V+VI)
|
499,441,832
|
|
|
|
459,843,000
|
|
Kính
gửi: Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang
Căn cứ Công văn số 3607/VP-KGVX ngày 28/5/2021
của Văn phòng UBND tỉnh về việc chấp thuận chủ trương cho thuê đơn vị tư vấn
xây dựng các Đề án phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025.
Sở Tài chính nhận được Công văn số
257/SDL-KHNCPT ngày 15/6/2021 của Sở Du lịch về việc thẩm
định kinh phí Đề án “Phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”;
Công văn số 288/SDL-VP ngày 23/6/2021 của Sở Du lịch về việc góp ý dự thảo Đề
cương và dự toán kinh phí các Đề án của Sở Du lịch.
Trên cơ sở dự toán kinh phí của 03 đề
án kèm theo, Sở Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về nội dung
chi, mức chi: Trên cơ sở nội dung và khối lượng công việc
thực hiện của các đơn vị đã chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn
vị có chuyên môn, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện của 03 Đề
án, với tổng kinh phí: 1.319.738.000 đồng, đề nghị đơn vị cân đối trong tổng
nguồn kinh phí đã được thẩm định để thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, đảm bảo
việc sử dụng kinh phí đúng mục đích và thực hiện thanh quyết toán đúng theo quy
định hiện hành. Cụ thể:
- Đề án “Phát triển du lịch nông thôn
gắn với Chương trình OCOP trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”: dự toán
kinh phí: 459.843.000 đồng, (phụ lục 1 chi tiết kèm theo).
- Đề án “Phát triển các sản phẩm
ngành nghề truyền thống gắn với du lịch tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030”: dự toán kinh phí: 403.000.000 đồng, (phụ lục 2 chi tiết
kèm theo).
- Đề án “Phát triển du lịch cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”: dự
toán kinh phí: 456.895.000 đồng,(phụ lục 3 chi tiết kèm theo)
2. Về nguồn thực
hiện: Sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đề nghị Sở Du lịch có văn
bản gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí
kinh phí sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên đây là ý kiến của Sở Tài chính về
dự toán kinh phí xây dựng 03 Đề án của Sở Du lịch.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TCHCSN, ptcxuan.
|
GIÁM
ĐỐC
Trần Minh Khoa
|
PHỤ LỤC 1:
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN
DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH OCOP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI
ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 06 tháng 09 năm 2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Dự
toán đề nghị
|
Dự
toán thẩm định
|
Ghi
chú
|
Thành
tiền (đồng)
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá (đồng)
|
Thành
tiền (đồng)
|
I
|
CHI PHÍ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
|
242.177.600
|
|
|
|
209.590.000
|
Vận dụng theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ (Bảng 3) và Nghị định số
38/2019/NĐ-CP ngày 9/5/2019 của Chính phủ
|
1
|
Chủ trì Đề án
|
86.240.000
|
|
|
|
73.590.000
|
|
1.1
|
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, kế hoạch
và khung khảo sát
|
8.624.000
|
Công
|
11
|
669.000
|
7.359.000
|
|
1.2
|
Hướng dẫn triển khai, phân công
công việc, quản lý tiến độ thực hiện
|
34.496.000
|
Công
|
44
|
669.000
|
29.436.000
|
|
1.3
|
Giám sát và chịu trách nhiệm về chất
lượng đề án
|
34.496.000
|
Công
|
44
|
669.000
|
29.436.000
|
|
1.4
|
Báo cáo trước Cơ quan đầu tư và cơ
quan có thẩm quyền về tiến độ, chất lượng đề án
|
8.624.000
|
Công
|
11
|
669.000
|
7.359.000
|
|
2
|
Các thành viên thực hiện đề án
|
155.937.600
|
|
|
|
136.000.000
|
|
2.1
|
Chuyên đề tiềm năng và hiện trạng
phát triển du lịch nông thôn theo từng vùng (4 vùng)
|
36.691.200
|
Vùng
|
4
|
8.500.000
|
34.000.000
|
|
|
Chi phí thực hiện cho 1 vùng
|
9.172.800
|
Công
|
20
|
425.000
|
8.500.000
|
|
2.2
|
Chuyên đề đánh giá tiềm năng phát triển
du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP theo bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP cho từng vùng (4 vùng)
|
36.691.200
|
Vùng
|
4
|
8.500.000
|
34.000.000
|
|
|
Chi phí thực hiện cho 1 vùng
|
9.172.800
|
Công
|
20
|
425.000
|
8.500.000
|
|
2.3
|
Chuyên đề Giải pháp định hướng
chung về sản phẩm và sức mạnh cộng đồng
|
18.345.600
|
Công
|
40
|
425.000
|
17.000.000
|
|
2.4
|
Chuyên đề Giải pháp định hướng
chung về quảng bá, tiếp thị
|
18.345.600
|
Công
|
40
|
425.000
|
17.000.000
|
|
2.5
|
Chuyên đề Giải pháp định hướng chung
về chất lượng sản phẩm
|
18.345.600
|
Công
|
40
|
425.000
|
17.000.000
|
|
2.6
|
Xây dựng kế hoạch
triển khai đề án
|
9.172.800
|
Công
|
20
|
425.000
|
8.500.000
|
|
2.7
|
Khái toán các nguồn vốn thực hiện đề
án
|
18.345.600
|
Công
|
20
|
425.000
|
8.500.000
|
|
II
|
CHI PHÍ HỘI
NGHỊ, HỘI HỌP VÀ CÔNG BỐ ĐỀ ÁN
|
14.356.200
|
|
|
|
14.250.000
|
Vận dụng theo Nghị quyết số
103/2017/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của HĐND tỉnh
|
1
|
Báo cáo và thông qua đề án
|
7.150.000
|
|
|
|
7.050.000
|
|
|
Chủ trì Đề án
|
150.000
|
Người
|
1
|
150.000
|
150.000
|
|
|
Thành viên tham dự
|
2.500.000
|
Người
|
24
|
100.000
|
2.400.000
|
|
|
Nước uống
|
500.000
|
Người
|
25
|
20.000
|
500.000
|
|
|
Ý kiến tham luận bằng văn bản của
thành viên tham dự
|
2.000.000
|
Người
|
10
|
200.000
|
2.000.000
|
|
|
Ý kiến phản biện độc lập của chuyên
gia
|
2.000.000
|
Người
|
2
|
1.000.000
|
2.000.000
|
|
2
|
Chi phí báo cáo, thông qua đề án
|
7.206.200
|
|
|
|
7.200.000
|
Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày
200/2017 của HĐND tỉnh
|
|
Phụ cấp lưu trú
|
1.200.000
|
Ngày
|
6
|
200.000
|
1.200.000
|
|
|
Phòng nghỉ
|
2.100.000
|
Đêm
|
6
|
350.000
|
2.100.000
|
|
|
Thuê xe di chuyển TP. HCM - Kiên
Giang - TP. HCM
|
3.906.200
|
Km
|
1000
|
3.900
|
3.900.000
|
|
III
|
CHI PHÍ
KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
|
185.233.869
|
|
|
|
181.928.000
|
Vận dụng theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày
9/5/2019 của Chính phủ;
Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày
20/7/2017 của HĐND tỉnh
|
1
|
Khảo sát, nghiên cứu tiềm năng,
hiện trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh cho 4 vùng: (1) Hà Tiên - Kiên
Lương và phụ cận, (2) Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận, (3) U Minh Thượng và phụ
cận, (4) Phú Quốc: 3 người*4 ngày/đợt
|
90.273.215
|
vùng
|
4
|
22.156.000
|
88.624.000
|
|
|
Chi tiết cho 1 vùng, trong
đó:
|
|
|
|
22.156.000
|
|
|
|
Phụ cấp lưu trú (3 người x 4 ngày)
|
2.400.000
|
Ngày
|
12
|
200.000
|
2.400.000
|
|
|
Phòng nghỉ (3 người x 3 đêm)
|
3.150.000
|
Đêm
|
9
|
350.000
|
3.150.000
|
|
|
Ngày công làm việc
|
6.471.564
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ (1 người x 4
công)
|
3.136.000
|
Công
|
4
|
669.000
|
2.676.000
|
|
|
Thành viên (2 người x 4 công)
|
3.335.564
|
Công
|
8
|
425.000
|
3.400.000
|
|
|
Thuê xe di chuyển
|
10.546.740
|
|
|
|
|
|
|
TP. HCM - Kiên Giang - TP. HCM
|
3.906.200
|
Km
|
1000
|
3.900
|
3.900.000
|
|
|
Di chuyển tại Kiên Giang (giữa
các điểm của vùng)
|
6.640.540
|
Km
|
1700
|
3.900
|
6.630.000
|
|
2
|
Khảo sát, nghiên cứu để đánh giá
tiềm năng phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP theo bộ tiêu
chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cho 4 vùng: (1) Hà Tiên - Kiên Lương và
phụ cận, (2) Rạch Giá - Kiên Hải và phụ cận, (3) U Minh Thượng và phụ cận (4)
Phú Quốc: 3 người*4 ngày/đợt
|
94.960.655
|
vùng
|
4
|
23.326.000
|
93.304.000
|
|
|
Chi tiết cho 1 vùng, trong
đó:
|
|
|
|
23.326.000
|
|
|
|
Phụ cấp lưu trú (3 người x 4 ngày)
|
2.400.000
|
Ngày
|
12
|
200.000
|
2.400.000
|
|
|
Phòng nghỉ (3 người x 3 đêm)
|
3.150.000
|
Đêm
|
9
|
350.000
|
3.150.000
|
|
|
Công làm việc
|
6.471.564
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhiệm nhiệm vụ (1 người x 4
công)
|
3.136.000
|
Công
|
4
|
669.000
|
2.676.000
|
|
|
Thành viên thực hiện chính (2
người x 4 công)
|
3.335.564
|
Công
|
8
|
425.000
|
3.400.000
|
|
|
Thuê xe di chuyển
|
11.718.600
|
|
|
|
|
|
|
TP. HCM - Kiên Giang - TP. HCM
|
3.906.200
|
Km
|
1000
|
3.900
|
3.900.000
|
|
|
Di chuyển tại Kiên Giang (giữa
các điểm của cụm)
|
7.812.400
|
Km
|
2000
|
3.900
|
7.800.000
|
|
IV
|
VĂN PHÒNG
PHẨM, IN ẤN TÀI LIỆU
|
12.270360
|
|
|
|
12.271.000
|
|
I
|
Văn phòng phẩm
|
3.020.360
|
|
|
|
3.021.000
|
|
|
Giấy A4 trắng
|
195.360
|
Ram
|
2
|
98.000
|
196.000
|
|
|
Giấy A0
|
200.000
|
Cuộn
|
1
|
200.000
|
200.000
|
|
|
Sổ ghi chép (phỏng vấn, nghiên cứu)
|
300.000
|
Cuốn
|
10
|
30.000
|
300.000
|
|
|
Viết bi
|
300.000
|
Hộp
|
5
|
60.000
|
300.000
|
|
|
Bút viết bảng
|
350.000
|
Bộ
|
5
|
70.000
|
350.000
|
|
|
Bìa nút hồ sơ
|
75.000
|
Cái
|
15
|
5.000
|
75.000
|
|
|
In ấn, sao chụp
tài liệu phục vụ nghiên cứu
|
1.600.000
|
Đợt
|
4
|
400.000
|
1.600.000
|
|
2
|
In ấn, photo tài liệu, báo cáo
phục vụ hội nghị, sản phẩm giao nộp
|
9.250.000
|
|
|
|
9.250.000
|
|
|
Tài liệu phục vụ báo cáo, hội đồng
nghiệm thu
|
5.000.000
|
Bộ
|
25
|
200.000
|
5.000.000
|
|
|
Tài liệu gửi xin ý kiến các Sở,
ban, ngành
|
2.250.000
|
Bộ
|
15
|
150.000
|
2.250.000
|
|
|
Sản phẩm giao nộp
|
2.000.000
|
Bộ
|
10
|
200.000
|
2.000.000
|
|
V
|
TỔNG TRƯỚC
THUẾ (I+II+III+IV)
|
454.038.029
|
|
|
|
418.039.000
|
|
VI
|
THUẾ
(10%)
|
45.403.803
|
|
|
|
41.804.000
|
|
VII
|
TỔNG DỰ
TOÁN (V+VI)
|
499.441.832
|
|
|
|
459.843.000
|
|
[1] Tổng kết 10 năm thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
[2] Báo cáo chính trị trình Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XI
[3] Báo cáo kết quả hoạt động năm
2019 của Sở Du lịch tỉnh
[4] Báo cáo số 155/BC-SDL năm 2020
và Báo cáo số 121/BC-SDL năm 2019
[5] Báo cáo chính trị trình Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XI
[6] Báo cáo số 121/BC-SDL về Kết
quả hoạt động Du lịch năm 2019, Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2020
[7] Báo cáo số 460/BC-UBND về tình
hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2020 và Kế hoạch phát triển KT-XH
năm 2021
[8] Đề án triển khai Chương trình
OCOP năm 2019 -2020 tỉnh
[9] Website Sở Văn hóa, thông tin
tỉnh
[10] Báo cáo Chính trị trình Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XI
[11] Báo cáo tại Hội thảo Giải
pháp khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển du lịch ĐBSCL năm 2020
[12] Báo cáo số 121/BC-SDL về
Kết quả hoạt động Du lịch năm 2019, Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2020
[13] Báo cáo số 155/BC-SDL về
Kết quả hoạt động Du lịch năm 2020, Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2021
[16] Đề án Chương trình OCOP
năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025