ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2103/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
14 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Hội Hữu nghị
Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Bình Định tại Công văn số 01/HHNV-T ngày 28 tháng 5
năm 2024 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 389/TTr-SNV ngày 10
tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Bình Định đã được Đại hội
Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông
qua ngày 26 tháng 5 năm 2024.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan, Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Bình Định
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày 14/6/2024 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên gọi: Hội Hữu nghị Việt
Nam - Trung Quốc tỉnh Bình Định.
2. Tên viết tắt: Hội Hữu nghị
Việt - Trung tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung
Quốc tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, tự nguyện thành
lập, nhằm mục đích tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân Việt Nam
với nhân dân Trung Quốc nói chung và nhân dân tỉnh Bình Định với nhân dân
Trung Quốc nói riêng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều
lệ Hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội Hữu nghị Việt Nam -
Trung Quốc tỉnh Bình Định hoạt động trong lĩnh vực quan hệ hợp tác, đoàn kết hữu
nghị giữa nhân dân Việt Nam và Trung Quốc trên phạm vi địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Hội chịu sự quản lý nhà
nước của Sở Ngoại vụ tỉnh Bình Định và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Trung ương Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc, là
thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bình Định.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn
đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức cho hội
viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: Công
dân trên địa bàn tỉnh, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể
trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Công dân
không tham gia hoạt động trực tiếp với Hội, nhưng có đóng góp, ủng hộ, giúp
đỡ Hội, được Hội công nhận là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền
hạn của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận,
quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên
mới.
6. Được Hội khen thưởng theo
quy định của Hội và quy định của pháp luật.
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, chấp hành
Điều lệ quy định của Hội.
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động
và sinh hoạt Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và
đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hội
1. Tổ chức, cá nhân muốn gia nhập
Hội hoặc xét thấy không muốn tiếp tục là hội viên của Hội thì phải có đơn gửi
Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên khỏi Hội phù hợp
với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Tư cách hội viên sẽ bị chấm
dứt trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất quyền công
dân Việt Nam;
b) Cá nhân không còn mang quốc
tịch Việt Nam;
c) Hội viên không thực hiện
đúng Điều lệ Hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các tổ chức thuộc Hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ, đề ra phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý vào Báo
cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết
do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị nội dung, chương
trình, nhân sự phục vụ Đại hội và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu và miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, Thư ký Hội, bầu bổ sung ủy viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/3 (một
phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp
02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên
Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban
Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp
02 lần (06 tháng, cả năm), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch
Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự
họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Kiểm tra Hội
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn
vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn,
thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban
Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn
bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18.
Thư ký Hội
Thư ký do Ban Chấp hành bầu,
có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ xây dựng các báo cáo, chương
trình, kế hoạch công tác của Hội.
Điều 19.
Các tổ chức thuộc Hội
Việc thành lập các tổ chức trực
thuộc Hội phải thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về Hội;
Nghị quyết Đại hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 21.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn
với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Trang thiết
bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ
nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22.
Quản lý tài chính của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ
luật
1. Những tổ chức, đơn vị thuộc
Hội, hội viên có hoạt động trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn hại
đến uy tín của Hội tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật:
a) Đối với hội viên: Khiển
trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội;
b) Đối với tổ chức Hội: Khiển
trách, cảnh cáo hoặc giải tán tổ chức.
2. Ban chấp hành quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật về Hội và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt
Nam - Trung Quốc tỉnh Bình Định mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ của Hội Hữu nghị Việt
Nam - Trung Quốc tỉnh gồm 08 Chương, 27 Điều đã được thông qua tại Đại hội Hội
Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Bình Định lần thứ I, nhiệm kỳ 2024 - 2029
ngày 26 tháng 5 năm 2024 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban chấp hành Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Bình
Định có trách nhiệm tổ chức thực hiện Điều lệ này./.