ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2088/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 07 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 (THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC
ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý sử dụng và
quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 983/QĐ-UBND
ngày 27/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao kế hoạch thực hiện,
kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2527/TTr-SXD ngày 28/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (theo Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc hướng dẫn
huyện Mù Cang Chài, huyện Trạm Tấu triển khai thực hiện theo nội dung Đề án được
phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Trạm Tấu và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ LĐTB&XH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm điều hành thông minh;
- Phó CVP.UBND tỉnh (KT, VX);
- Lưu: VT, VX, TKTH, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ)
(Kèm theo Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
I. MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập đề án
Công tác giảm nghèo, chăm lo cho người
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội là một chủ trương lớn, xuyên suốt của
Đảng và Nhà nước ta, đây là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa chính trị, xã hội,
nhân văn sâu sắc, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, luôn được
Đảng và Nhà nước và hệ thống chính trị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Kết quả công
tác xóa đói, giảm nghèo là một trong những thành quả nổi bật của thời kỳ đổi mới,
góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ, công bằng
xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh của đất nước và mỗi địa phương.
Trong những năm qua, công tác giảm
nghèo đã được tỉnh Yên Bái đặc biệt quan tâm đến các chính sách giảm nghèo, trợ
giúp xã hội; triển khai thực hiện bao phủ đến cộng đồng dân cư, những đối tượng
yếu thế, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ vùng cao, dân tộc thiểu số được
thụ hưởng nhiều chính sách từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Từ các chính sách trợ giúp như: Hỗ trợ sản xuất, vốn vay ưu đãi, bảo hiểm y tế,
hỗ trợ học tập, học nghề, xuất khẩu lao động, hỗ trợ làm nhà ở, được triển khai
thực hiện hiệu quả đã có tác động tích cực, làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền
núi; đời sống vật chất, tinh thần của người dân từng bước được cải thiện giúp đồng
bào vượt khó, vươn lên làm giàu chính đáng. Kết quả hàng năm tỷ lệ hộ nghèo của
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 giảm bình quân 5,03% năm.
Giai đoạn 2016 -2019 đã có 5.581 hộ
được hỗ trợ nhà ở với tổng kinh phí 223.302,9 triệu đồng, trong đó hỗ trợ nhà ở
theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ là 3.357
hộ, kinh phí hỗ trợ là 170.200 triệu đồng, các chương trình khác là 2.224 nhà,
kinh phí hỗ trợ là 53.102 triệu đồng. Đặc biệt trong năm 2020, tỉnh Yên Bái đã
làm mới và sửa chữa được 894 căn nhà với tổng kinh phí trên 108 tỷ đồng từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa (huy động đóng góp từ doanh nghiệp,
người dân để hỗ trợ làm nhà) theo Nghị quyết số 80/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình
có công với cách mạng và hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh
Yên Bái năm 2020. Bên cạnh đó toàn tỉnh còn hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết
định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ là 217 nhà; hỗ trợ
nhà ở từ các chương trình khác, từ các đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
hảo tâm là 109 nhà với tổng kinh phí hỗ trợ (không bao gồm nguồn kinh phí huy động
từ các gia đình) ước đạt trên 30 tỷ đồng nhờ đó đã góp phần cải thiện về điều
kiện nhà ở cho nhiêu hộ nghèo và hộ gia đình người có công với cách mạng trên địa
bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững; số hộ đã thoát nghèo nhưng mức
thu nhập năm sát chuẩn nghèo còn lớn; tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; đời
sống của nhân dân, nhất là dân cư ở vùng nông thôn miền núi còn nhiêu khó khăn,
lạc hậu đặc biệt là khó khăn về nhà ở, khó có khả năng tiếp cận được chính sách
tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
Việc triển khai Đề án hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bên vừng giai đoạn 2021-2025 là đúng đắn và rất cần
thiết, góp phần tạo chuyển biến về đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào
các dân tộc thiểu số; chuyển hóa các địa bàn trọng điểm phức tạp an ninh, trật
tự; củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền
các cấp tỉnh Yên Bái.
Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày
20/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái và Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy đã đề ra Chương trình trọng tâm, trong đó có chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, vì vậy, việc
xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 là hết sức cần thiết.
2. Các căn cứ lập đề án
- Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày
28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
- Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày
30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày
28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí sự
nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 61-NQ/TU ngày
20/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái về tiếp tục lãnh đạo hiệu quả công
tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Chương trình hành động số
16-CTr/UBND ngày 22/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thực hiện Nghị quyết
số 61-NQ/TU ngày 20/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Yên Bái.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng
nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh
Theo Quyết định số 2837/QĐ-UBND ngày
15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái năm 2021, tổng số hộ nghèo toàn tỉnh là 39.721
hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025), chiếm tỷ lệ 18,07%; tổng số hộ
cận nghèo là 17.243 hộ, chiếm tỷ lệ 7,85%.
a) Về số lượng nhà ở
Theo điều tra thống kê của các địa
phương thì số lượng nhà ở của hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở đến tháng 12 năm
2021 là 4.707 hộ, trung bình mỗi hộ có 04 thành viên trong gia đình.
b) Về chất lượng nhà ở
Nhìn chung thực trạng về chất lượng
nhà ở của hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách là nhà làm tạm bợ, có tuổi
thọ công trình thấp, có dấu hiệu xuống cấp, không đảm bảo an toàn khi xảy ra
bão, lốc xoáy... Do điều kiện kinh tế khó khăn mà những gia đình năm trong diện
này chưa tự xây dựng nhà ở mới, chưa sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có.
2. Đánh giá tác động của các yếu tố
khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn tỉnh
Yên Bái là tỉnh miền núi, trên địa
bàn gồm 01 thành phố Yên Bái, 01 thị xã Nghĩa Lộ và 07 huyện: Lục Yên, Mù Cang
Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình với 173 xã, phường, thị
trấn nằm trong địa hình phức tạp, núi cao, có nhiều sông suối, vào mùa mưa thường
xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất gây ảnh hưởng đến nhà ở, đặc biệt là nhà ở các
hộ nghèo; những nhà ở siêu vẹo, tạm bợ rất dễ đổ sập, mất an toàn tính mạng khi
xảy ra mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực
hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã và đang thực
hiện tại địa phương
Trong thời gian qua, công tác giảm
nghèo đã được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và có sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị, được cụ thể hóa bằng hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều
hành; tổ chức các cuộc họp; hội nghị, hội thảo; kiểm tra, sơ kết, tổng kết,
đánh giá; huy động, tập trung nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo, đặc
biệt là tại hai huyện nghèo và các xà đặc biệt khó khăn.
a) Về ưu điểm
- Có chủ trương đúng đắn, kịp thời, sự
chung tay vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự phối kết hợp của các cấp, các
tổ chức, đoàn thể trong quá trình tổ chức thực hiện, sự nỗ lực vươn lên của các
hộ nghèo trong diện được hỗ trợ làm nhà ở.
- Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo đã được triển khai từ giai đoạn 1 (từ năm 2008-2012), vì vậy Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đã
có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện làm nhà ở cho hộ nghèo.
- Cơ chế, chính sách rõ ràng theo Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
08/2015/TT-BXD ngày 22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Có sự nỗ lực của gia đình và cộng đồng
nên các hộ xây dựng nhà ở đảm bảo đủ diện tích và chất lượng cao hơn so với
giai đoạn 1. Quy mô xây dựng chủ yếu là nhà xây cấp IV, nhà gỗ và nhà sàn cột
bê tông.
- Công tác tuyên truyền phổ biến, hướng
dẫn được triển khai nghiêm túc và có hiệu quả đến từng thôn, bản, tổ dân phố.
Việc triển khai thực hiện Đề án đảm bảo nghiêm túc đúng đối tượng, kết quả xây
dựng, sửa chữa nhà ở tại các xã, phường đảm bảo theo quy định: Các hộ gia đình
đã xây dựng được nhà mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có đảm bảo diện
tích sử dụng tối thiểu, nhà ở đảm bảo "3 cứng" (nền cứng, khung - tường
cứng, mái cứng), tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên, hồ sơ giải ngân và hoàn
công theo đúng quy định; có nhiều hộ nghèo được sự chung tay của gia đình, dòng
họ và cộng đồng đã xây dựng được nhà ở khang trang, to đẹp, kiên cố hơn nhiều
so với kinh phí được hỗ trợ.
- Kết quả thực hiện chính sách đã tạo
điều kiện cho các hộ nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, giúp cho các hộ nghèo yên
tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo, góp phần thực
hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, thông qua việc triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ đã khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái,
đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng theo đúng chủ trương “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng
giúp đã, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở”. Việc vận động, hướng
dẫn người nghèo tích cực tham gia xây dựng nhà ở cho chính mình còn tạo cho họ
có sự chủ động, tự tin để vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Các đơn vị thường trực Ban chỉ đạo
cấp huyện đã chủ động lập kế hoạch phối hợp với các xã, phường, thị trấn trong
công tác hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng nhà ở và giám sát việc thi công
xây dựng nhà ở cho hộ nghèo.
- Các thành viên trong Ban Chỉ đạo hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo các cấp thường xuyên xuống cơ sở để kiểm tra, đôn đốc
và nắm bắt tình hình kịp thời.
b) Về các hạn chế, tồn tại
- Hạn chế:
+ Chương trình hỗ trợ nhà ở theo Quyết
định 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ không được người dân tham
gia nhiều như giai đoạn 1.
+ Quá trình thực hiện có một số vấn đề
phát sinh như: Một số hộ tạm vắng, đi làm ăn xa, không có mặt tại nhà hoặc chuyển
tới nơi khác. Vì vậy không thực hiện được, phải kiểm tra rà soát lại và làm thủ
tục thay đổi cho hộ khác thực hiện.
+ Một số xã, phường, thị trấn cho rằng
chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ không hấp dẫn dược người dân tham gia như giai đoạn 1.
+ Một số bộ phận người dân còn tư tưởng
trông chờ vào sự hỗ trợ trực tiếp từ kinh phí của Nhà nước nên không tự nguyện
đăng ký nhu cầu vay vốn.
+ Công tác phối kết hợp giữa các cơ
quan liên quan, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ nhà ở cho người dân chưa thường
xuyên, liên lạc.
+ Các hộ được hỗ trợ làm nhà ở của
chương trình là những hộ khó khăn, có những trường hợp khó khăn đặc biệt như
không có anh em, họ hàng, người già cô đơn hoặc anh em dòng họ không có khả
năng hỗ trợ về kinh tế.
+ Việc rà soát đối tượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo chưa có nhà ở có nơi thực hiện chưa chính xác, thường chỉ đánh giá hiện
trạng mà chưa đánh giá khả năng để thực hiện nhà nếu được hỗ trợ. Một số xã khi
rà soát, đề nghị đối tượng hộ nghèo tham gia Đề án còn lựa chọn đối tượng chưa
thực sự đặc biệt khó khăn, một số hộ gia đình được lựa chọn nhưng trùng với đối
tượng đã có danh sách hỗ trợ từ nguồn vốn khác; sau khi điều chỉnh, vẫn có đối
tượng mới được bổ sung lại không được hỗ trợ của Đề án.
- Nguyên nhân:
+ Do phương thức hỗ trợ đã chuyển
sang hỗ trợ tín dụng hoàn toàn, không còn hỗ trợ cho không, cũng như số vốn cho
vay mỗi hộ dân 25 triệu là rất thấp, không đủ để người dân làm nhà trong thời
điểm hiện tại; nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, người thân cùng như bản thân hộ
nghèo còn hạn chế nên việc huy động nguồn lực từ họ hàng, gia đình gặp nhiều
khó khăn.
+ Do nhu cầu tâm linh không được tuổi
làm nhà và một số hộ già cả chuyển đến ở cùng con cháu nên không có nhu cầu vay
vốn làm nhà ở.
+ Chính quyền tại một số xã chưa dành
sự quan tâm đúng mức cho chương trình; công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng
tham gia chưa phát huy hiệu quả gây ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương
trình.
+ Một số hộ dân thuộc diện hỗ trợ nhà
ở theo Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ không dám
vay vốn làm nhà ở, vì gia đình không có khả năng trả nợ.
+ Trong quá trình triển khai thực hiện
phát sinh một số vấn đề như: Một số hộ tạm vắng không có mặt ở nhà, chết, chuyển
đến nơi khác, bị sạt lở mất đất ở phải di dời, được hỗ trợ làm nhà ở từ các
chương trình khác... không thực hiện được vì vậy không đảm bảo được đúng số lượng
theo Kế hoạch phân bổ từ đầu giai đoạn thực hiện Đề án.
+ Một số hộ nghèo có nhu cầu cấp bách
về nhà ở đã nằm trong diện được hỗ trợ vay vốn làm nhà nhưng do nguồn vốn được
vay, được hỗ trợ không đủ triển khai thực hiện cho nên đã ảnh hưởng rất lớn đến
tiến độ làm nhà.
- Biện pháp khắc phục:
+ Để chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở trong giai đoạn tiếp theo thực sự đạt được hiệu quả, phù hợp với nhu cầu
thực tế đề nghị Ban Chỉ đạo hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Yên Bái xem xét điều
chỉnh mức cho vay, hỗ trợ các hộ có nguồn lực để làm được nhà tốt hơn; có thể hỗ
trợ hoặc cho vay vốn để những hộ nghèo thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
làm nhà (kinh phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mua đất để làm nhà). Bên cạnh
đó cần có thêm các nguồn hỗ trợ không hoàn lại đối với các hộ nghèo quá khó
khăn, không có khả năng lao động mà nhu cầu về nhà ở lại cấp bách.
+ Đề nghị Chính phủ có sự điều chỉnh
tăng mức cho vay hỗ trợ làm nhà ở cho người nghèo từ mức 25 triệu đồng lên 50
triệu đồng để tạo điều kiện cho hộ nghèo có khả năng làm nhà ở, với mức vay hiện
tại thì hộ nghèo rất khó triển khai làm nhà ở để cải thiện điều kiện sống.
+ Ủy quyền phê duyệt và điều chỉnh
danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ trong Đề án cho cấp huyện trên cơ sở không
vượt tổng mức số hộ và đúng đối tượng là hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
+ Trong quá trình triển khai thực hiện
cần năng động sáng tạo, chọn được những cách làm hay, phù hợp, hiệu quả để tập
hợp được các lực lượng tham gia và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực hỗ trợ.
Phải chuẩn bị đồng bộ các nguồn lực trợ giúp, trong đó coi trọng sự trợ giúp từ
xã hội hóa.
+ Gắn việc hỗ trợ làm nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo với tuyên truyền, vận động và khơi dậy tinh thần đoàn kết,
tương thân tương ái của bà con nhân dân trong việc chia sẻ, giúp đỡ đối với những
hộ gia đình còn nhiều khó khăn, hộ gia đình người có công với cách mạng.
+ Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ
biến, vận động để mọi người dân hiểu và đồng thuận trong việc thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở trong việc bình xét, lựa chọn đối tượng hướng lợi công khai, minh bạch
giúp cho việc thực hiện chính sách thuận lợi, hiệu quả cao.
III. ĐÁNH GIÁ
PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN NHẰM HỖ
TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
1. Về phương thức huy động nguồn lực
Giải pháp để ưu tiên bố trí đủ nguồn
vốn ngân sách nhà nước các cấp, huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp hỗ trợ
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là các nguồn vốn xã hội hóa
của các doanh nghiệp và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của người dân. Đa dạng từ
các nguồn vốn của nhiều kênh hỗ trợ như: Huy động cộng đồng tương thân tương
ái, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các Chương trình nhà tình thương, nhà đại
đoàn kết do Đoàn thanh niên vận động; Hội phụ nữ với chương trình hỗ trợ cho phụ
nữ nghèo, ngành giáo dục hỗ trợ nhà ở cho cán bộ công chức nghèo có hoàn cảnh
khó khăn... đảm bảo chặt chẽ thống nhất không bị trùng.
Trong thời gian qua, để thực hiện
chính sách giảm nghèo và hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo không có điều kiện cải
thiện về nhà ở, tỉnh đã tập trung huy động các nguồn lực:
- Tiếp nhận và triển khai kịp thời đầy
đủ các khoản thu từ Trung ương phân bổ cho địa phương, đúng mục đích đạt yêu cầu
đề ra.
- Từ sự hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của
ngân hàng chính sách xã hội để cải tạo, sửa chữa nhà ở.
- Từ huy động doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thông qua quỹ “Vì người nghèo”. Kết hợp các nguồn vốn của đoàn thể xoay
vòng để xây dựng nhà đại đoàn kết cho người nghèo.
2. Về quản lý nguồn lực của địa
phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
Sở Xây dựng (cơ quan thường trực) dã
có hướng dẫn thực hiện, xác định nhu cầu cần hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã và các ngành tập trung triển khai, giám sát thi công,
nghiệm thu công trình, quản lý chặt chẽ các nguồn lực để thực hiện chính sách.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng,
cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn
huy động khác
Việc quản lý sử dụng cấp phát, thanh
toán nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cùng như
các nguồn vốn huy động hỗ trợ khác thực hiện theo quy định của pháp luật, trong
quá trình thực hiện có sự chỉ đạo sát sao, phối hợp chặt chẽ giữa tỉnh, huyện,
xã, các tổ chức đoàn thể Chính trị xã hội đảm bảo phát huy nguồn vốn hỗ trợ đạt
hiệu quả cao nhất.
4. Về cách thức hỗ trợ (người dân
tự làm hoặc do các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng sau đó bàn giao cho hộ
dân...)
Đối với vốn vay: Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi danh sách các hộ vay vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh để thực hiện
cho vay. Các hộ có nhu cầu vay vốn phải trực tiếp ký khế ước vay vốn theo quy định
của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Đối với vốn hỗ trợ: Giao tiền trực tiếp
cho người dân tự làm nhà ở, số ít doanh nghiệp xây dựng nhà sau đó bàn giao cho
hộ dân, có những hộ già cả neo đơn hoặc tàn tật thì chính quyền địa phương huy
động cộng đồng giúp đỡ.
5. Đánh giá chung về việc thực hiện
huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện các
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã thực hiện trong thời
gian qua
Thời gian qua, các địa phương đã tập
trung nhiêu nguồn lực, nguồn hỗ trợ của Trung ương, ngân sách địa phương và vận
động cộng đồng hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, tạo được sự đồng thuận cao của các
ngành, các cấp, các tổ chức và nhân dân.
Chủ trương hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo là chính sách ưu đãi lớn, người nghèo thấy được sự quan tâm giúp đỡ của
Nhà nước trong chính sách xã hội nên ngày càng tin tưởng và đường lối của Đảng.
Các địa phương trong tỉnh đã tích cực
tuyên truyền về ý nghĩa của chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, từ đó vận
động người dân, dòng họ góp tiền, góp sức để xây dựng căn nhà được khang trang
hơn, chất lượng tốt hơn.
IV. MỘT SỐ NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ nhà ở cho khoảng 673 hộ
nghèo, cận nghèo trên địa bàn 02 huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu có nhà ở an
toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần từng bước
nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững; nhà nước hỗ trợ để
xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo có thành viên là
người có công với cách mạng.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng
nhà ở
- Diện tích sử dụng tối thiểu 30m2,
đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ
căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Các bộ phận nền - móng, khung - tường,
mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm
từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
+ “Nền - móng cứng” là nền - móng nhà
làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi
măng - cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ.
+ “Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống
khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu:
bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền
chắc.
+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và
mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu:
bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp
ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán
sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sát, gỗ...) liên kết bền chặt với tường
xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu
bền chắc.
- Để phù hợp với điều kiện từng vùng,
từng địa phương, từng dân tộc và khả năng của chính hộ nghèo. Sở Xây dựng là cơ
quan tham mưu chủ trì Đề án đưa ra 03 mẫu nhà theo điều kiện thực tế để người
dân tham khảo và lựa chọn.
3. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc
lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
- Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không
bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 và các Chương trình, đề án, chính sách khác.
4. Phạm vi áp dụng
Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc 02 huyện
Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải được phê duyệt theo Quyết định số 353/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn
2021-2025.
5. Xác định số lượng hộ nghèo, hộ
cận nghèo cần hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn tỉnh và định mức
hỗ trợ
Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ
trợ xây mới và sửa chữa trên địa bàn huyện Mù Cang Chải và huyện Trạm Tấu là
673 hộ; trong đó, hỗ trợ xây mới là 442 hộ, hỗ trợ sửa chữa là 231 hộ (huyện
Mù Cang Chải, tổng 493 hộ trong đó: Hỗ trợ xây mới là 301 hộ, hỗ trợ sửa chữa
là 192 hộ: huyện Trạm Tấu, tổng 180 hộ: trong đó: Hỗ trợ xây mới là 141 hộ, hỗ
trợ sửa chữa là 39 hộ).
a) Tổng số hộ nghèo thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành):
605 hộ.
b) Tổng số hộ cận nghèo thuộc diện đối
tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi
hành): 68 hộ.
c) Định mức hỗ trợ: Ngân sách trung
ương hỗ trợ tối đa bằng 40 triệu đồng/hộ gia đình xây mới nhà ở và 20 triệu đồng/hộ
gia đình đối với gia đình sửa chữa nhà ở.
6. Phân loại đối tượng ưu tiên
a) Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 602
căn.
b) Hộ nghèo có thành viên là người có
công với cách mạng: 0 căn.
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành
viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội: 0 hộ.
d) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật): 03 hộ.
đ) Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng
thường xuyên xảy ra thiên tai: 0 hộ.
e) Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại:
68 hộ.
7. Nguồn vốn thực hiện
- Các nguồn vốn quy định tại Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số 983/QĐ-UBND ngày
27/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc giao kế hoạch thực hiện, kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2022 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
8. Xác định tổng số vốn thực hiện
và phân khai nguồn vốn thực hiện
a) Tổng số vốn cần có để thực hiện:
23,65 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Trung ương: 22,30 tỷ
đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 1,35 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: 0 tỷ đồng.
b) Ngoài các nguồn vốn trên, hằng năm
vận động các nguồn lực hợp pháp khác như vốn đối ứng của hộ nghèo, hộ cận nghèo
nguồn ủng hộ, tài trợ của các tập đoàn, doanh nghiệp nhà hảo tâm, cộng đồng...,
hoặc thực hiện lồng ghép từ các chương trình, mục tiêu khác để hỗ trợ thêm cho
các hộ nghèo làm nhà.
9. Cách thức thực hiện
a) Bình xét và phê duyệt danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở
- Cấp thôn: Trên cơ sở danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, tổ chức bình
xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở gửi về Ủy
ban nhân dân cấp xã để xem xét, rà soát.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã niêm
yết công khai danh sách; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có); rà
soát, thẩm định, tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách thuộc đối
tượng quy định.
- Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở lập
và phê duyệt đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025.
b) Cấp vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ làm nhà ở
- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán,
quyết toán nguồn vốn thực hiện đảm bảo theo hướng dẫn Bộ Tài chính.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra đôn đốc các hộ gia đình xây dựng và sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu
về diện tích và chất lượng theo quy định và vận động các hộ gia đình tự tổ chức
xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả,
neo đơn, tàn tật...) không thể xây dựng được, Ủy ban nhân dân các cấp xã phối hợp
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân và các tổ chức
đoàn thể cùng cấp có liên quan tổ chức xây dựng cho các đối tượng này.
10. Tiến độ thực hiện
a) Tiến độ thực hiện hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở năm 2023: Hỗ trợ 41 %.
STT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Nhà
(hộ)
|
1
|
Huyện Trạm Tấu
|
64
|
2
|
Huyện Mù Cang Chải
|
209
|
|
Tổng
cộng
|
273
|
b) Tiến độ thực hiện hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở năm 2024: Hỗ trợ 34%.
STT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Nhà
(hộ)
|
1
|
Huyện Trạm Tấu
|
69
|
2
|
Huyện Mù Cang Chải
|
162
|
|
Tổng
cộng
|
231
|
c) Tiến độ thực hiện hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở năm 2025: Hỗ trợ 25%.
STT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Nhà
(hộ)
|
1
|
Huyện Trạm Tấu
|
47
|
2
|
Huyện Mù Cang
Chải
|
122
|
|
Tổng cộng
|
169
|
11. Tiến độ huy động vốn hàng năm
a) Năm 2022: 0 đồng.
b) Năm 2023: 9,781 tỷ đồng.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Nhà
|
Chi
phí khác
|
1
|
Huyện Trạm Tấu
|
2,380
|
0,126
|
2
|
Huyện Mù Cang Chải
|
6,860
|
0,415
|
|
Tổng cộng
|
9,240
|
0,541
|
c) Năm 2024: 8,109 tỷ đồng.
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
STT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Nhà
|
Chi
phí khác
|
1
|
Huyện Trạm Tấu
|
2,480
|
0,144
|
2
|
Huyện Mù Cang Chải
|
5,160
|
0,325
|
|
Tổng cộng
|
7,640
|
0,469
|
d) Năm 2025: 5,760 tỷ đồng.
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
STT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Nhà
|
Chi
phí khác
|
1
|
Huyện Trạm Tấu
|
1,560
|
0,095
|
2
|
Huyện Mù Cang Chải
|
3,860
|
0,245
|
|
Tổng cộng
|
5,420
|
0,340
|
12. Tổ chức thực hiện
12.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chỉ đạo thực hiện việc rà soát, bình
xét, lập danh sách, phân loại đối tượng ưu tiên theo quy định; lập, phê duyệt Đề
án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn tỉnh, gửi Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan; giao các cơ quan
chuyên môn thiết kế mẫu nhà ở phù hợp và giới thiệu rộng rãi để nhân dân lựa chọn.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ Thủ tướng
Chính phủ giao các địa phương tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
c) Phân giao nhiệm vụ cụ thể cho các
Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương của tỉnh.
12.2. Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025.
- Tổng hợp danh sách, phân loại ưu
tiên các hộ nghèo cần hỗ trợ làm nhà ở theo quy định trong năm kế hoạch, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội và các ngành liên quan của tỉnh hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra 02 huyện Mù
Cang Chải và Trạm Tấu về tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở
đối với hộ nghèo theo đúng mục tiêu, yêu cầu; Tổng hợp kết quả thực hiện, kiểm
tra, giám sát, đánh giá và định kỳ có báo cáo Quý và báo cáo năm trước ngày 10
tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp gửi Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn 02 huyện Trạm Tấu, Mù
Cang Chải; hướng dẫn các thôn, xã xác định thực trạng về nhà ở và chất lượng về
nhà ở sau khi được hỗ trợ.
- Chủ trì thiết kế mẫu nhà điển hình
để 02 huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu và người dân tham khảo, lựa chọn; chuyển giao
kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kỹ thuật thi công, xây dựng nhà
ở thuộc Đề án.
- Phối hợp với các ngành và các địa
phương tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, thực hiện Đề án đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đến người dân bằng
hình thức phù hợp. Tổ chức công bố công khai các tiêu chí, đối tượng được thụ
hưởng chính sách.
12.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh
- Phối hợp với các tổ chức thành viên,
các ngành liên quan tuyên truyền, tổ chức thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các ngành có liên quan
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án.
12.4. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội: Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn 02 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; hướng dẫn các thôn, xã
xác định thực trạng về nhà ở và chất lượng về nhà ở sau khi được hỗ trợ. Chủ
trì tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện đề án báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
phê duyệt.
12.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp nhu cầu kinh phí, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
bố trí nguồn vốn có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện Đề án.
12.6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành có liên quan
cân đối bố trí kinh phí thực hiện Đề án phù hợp với mức kinh phí Trung ương bổ
sung có mục tiêu hàng năm và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
12.7. Ban Dân tộc: Hướng dẫn các địa phương xác định thôn đặc biệt khó khăn; phối hợp với
các sở, ngành và địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đồng bào
dân tộc thiểu số.
12.8. Báo Yên Bái, Đài phát
thanh và Truyền hình tỉnh Yên Bái
Tăng cường thời lượng đưa tin, bài về
chính sách hỗ trợ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ; Kịp thời tuyên truyền, biểu dương những đơn vị, cá nhân,
gia đình tiêu biểu trong công tác xóa nhà dột nát cho hộ nghèo; đồng thời phát
hiện, phản ánh những biểu hiện tiêu cực, thiếu trách nhiệm, gây thất thoát,
lãng phí ảnh hưởng đến chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, Chính phủ.
12.9. Các tổ chức Đoàn thể
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh Yên Bái: Chỉ đạo Đoàn thanh niên 02 huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu và
Đoàn trực thuộc vận động các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ
bằng tiền, vật liệu xây dựng; đồng thời tổ chức thanh niên tình nguyện, các hoạt
động tình nguyện để tham gia giúp đỡ hộ nghèo đặc biệt những công việc đòi hỏi
cần có lực lượng (như cất nhà, dựng nhà và san gạt nền...).
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Yên Bái:
Xây dựng kế hoạch hành động của cấp hội; Chủ trì xây dựng nhà cho phụ nữ nghèo;
Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ ngân sách hỗ trợ cho phụ nữ nghèo từ nguồn vốn
huy động được, phối hợp chỉ đạo thực hiện xây dựng nhà ở cho các hội viên phụ nữ.
- Hội Nông dân tỉnh Yên Bái: Xây dựng
kế hoạch hành động của cấp hội huy động lực lượng tham gia hỗ trợ ngày công.
12.10. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp
a) Đối với Ủy ban nhân dân huyện Mù
Cang Chải và Ủy ban nhân dân huyện Trạm Tấu
- Tổng hợp, phê duyệt theo thẩm quyền
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa
bàn theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn
về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực;
đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở đạt chất lượng theo quy định sau
khi được hỗ trợ.
- Báo cáo kết quả thực hiện về ban chỉ
đạo tỉnh theo định ký (nhanh hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, năm) về cơ quan thường
trực.
- Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh kế
hoạch, giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tại địa
phương.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
- Rà soát, thẩm định, tổng hợp danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, phê duyệt theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách cải thiện và hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo tại địa phương để
dân hiểu, dân bàn, dân bình xét đúng đối tượng và ủng hộ thực hiện đúng chính
sách.
- Chỉ đạo, giám sát các hộ nghèo, hộ
cận nghèo sử dụng vốn hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đúng mục đích, đảm bảo
nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức,
đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo
xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng
đồng, các nhà cung ứng vật liệu và hộ gia đình; tận dụng, khai thác vật liệu tại
chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ theo quy định của pháp luật để đảm bảo giảm giá thành
xây dựng nhà ở.
- Nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây
dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ nghèo, hộ
cận nghèo xây dựng mới hoặc hoàn thành từ 30% khối lượng công việc xây dựng trở
lên đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện sửa chữa nhà ở hiện có) và
xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ
theo quy định.
c) Đối với thôn, bản
- Tổ chức phổ biến đến từng hộ dân cư
trên địa bàn về chủ trương, chính sách của tỉnh trong việc hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, để mỗi người dân hiểu và ý thức đầy đủ các quy định của chính sách như đối
tượng hỗ trợ, nguyên tắc hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ xây dựng nhà ở và sửa chữa
nhà ở. Động viên tự thân cố gắng vươn lên của các hộ nghèo, kết hợp với sự hỗ
trợ của Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng đồng, thôn xóm và người thân để tổ chức
xây dựng nhà ở, sửa chữa nhà ở.
- Tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố để
bình xét công khai điều kiện nhà ở của các hộ gia đình nghèo, lập danh sách và
kế hoạch tổ chức hỗ trợ các hộ gia đình trên địa bàn, báo cáo cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để tổng hợp xây dựng phương án triển khai thực hiện chung của xã.
- Thường xuyên báo cáo tiến độ và thực
hiện kế hoạch hỗ trợ nhà ở với Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Vận động cộng đồng giúp đỡ về nhân
công để tổ chức thực hiện.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
1. Kết luận
Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2015 (theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ) được thực hiện sẽ trực tiếp giải quyết những
khó khăn về nhà ở cho hộ nghèo ở tỉnh Yên Bái, giúp người nghèo ổn định và nâng
cao chất lượng đời sống, tạo điều kiện cho hộ nghèo "An cư lập nghiệp",
yên tâm, hăng hái tham gia lao động sản xuất, tăng thu nhập, tiến tới xoá đói
giảm nghèo bền vững. Đề án sẽ góp phần tích cực vào mục tiêu giảm nghèo của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh Yên Bái và Nghị quyết số 24/2021/QH15
ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Bên cạnh đó, Đề án còn thể hiện quyết
tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương trong công tác giảm nghèo bền
vững. Thể hiện được tính nhân văn sâu sắc, tính tương thân tương ái của cộng đồng,
sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo.
Về phương án làm nhà tùy thuộc vào điều
kiện của từng địa phương, hộ gia đình mà áp dụng các mẫu nhà cho phù hợp nhằm
phát huy hiệu quả đầu tư và độ bên lâu dài, hạn chế việc khai thác gỗ bừa bãi,
giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ, kích cầu tiêu dùng xi măng, sắt thép
và vật liệu công nghiệp. Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải và huyện Trạm Tấu cần
quán triệt, chỉ đạo và hướng dẫn, khuyến khích hộ nghèo ở địa phương làm nhà
theo mẫu thiết kế, đảm bảo tiết kiệm, an toàn và hiệu quả.
Với sự quan tâm chỉ đạo, vào cuộc của
các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân, sự đầu tư ngân sách của Nhà
nước, huy động quỹ vì người nghèo, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng và sự tham
gia của chính bản thân hộ nghèo, nhất định Đề án sẽ hoàn thành được mục tiêu đề
ra.
2. Kiến nghị
Đề nghị các bộ, ngành có liên quan tiếp
tục quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn tỉnh Yên Bái trong quá trình tổ chức thực hiện
Đề án./.