ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/QÐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 07 tháng 12 năm
2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH NHÀ
HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020”
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18.01.2006 của Chính phủ về ban hành Quy
chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25.5.2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn
chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24.5.2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin
về hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thông tin tại tờ trình số 34/TTr-VHTT ngày
17.01.2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch nhà hàng
karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010 và định
hướng đến năm 2020”, với những nội dung chính sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Đưa hoạt động kinh doanh karaoke, vũ
trường trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước; phù hợp
với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội cụ thể của từng địa phương; phát hiện,
ngăn chặn, xử lý những hành vi tiêu cực trong hoạt động karaoke, vũ trường.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Quản lý hoạt động karaoke, vũ
trường trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật; ngăn chặn những hiện
tượng biến tướng, trá hình, các biểu hiện tiêu cực.
b) Phát triển nhà hàng karaoke, vũ
trường phù hợp với số lượng và mật độ dân số; yêu cầu giữ gìn và phát huy nét
văn hoá truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh
hoạt văn hoá của nhân dân ở từng khu vực khác nhau; điều kiện đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn xã hội.
c) Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ
trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, cụ thể như sau:
Số lượng Huyện, Thành phố
|
Số lượng phát triển đến năm 2020
|
Giai đoạn 2007-2010
|
Giai đoạn 2011-2020
|
Karaoke Vũ trường
|
Karaoke Vũ trường
|
TP Bắc Ninh
|
462
|
564
|
Từ Sơn
|
463
|
513
|
Yên Phong
|
110
|
130
|
Tiên Du
|
330
|
434
|
Quế Võ
|
100
|
120
|
Thuận Thành
|
210
|
370
|
Gia Bình
|
160
|
280
|
Lương Tài
|
180
|
422
|
2. Nội dung
2.1. Hoạt động kinh doanh karaoke,
vũ trường phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18.
01. 2006 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch
vụ văn hóa công cộng; Thông tư số 54/2006/TT-VHTT ngày 24. 5. 2006; Thông tư
69/2006/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa Thông tin, các văn bản quản lý nhà nước có liên
quan.
2.2. Địa điểm kinh doanh karaoke, vũ
trường phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Cách trường học, bệnh viện, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ
200m trở lên, bao gồm:
+ Trường học, bệnh viện, cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy
hoạch xây dựng.
+ Di tích lịch sử văn hoá đã được
xếp hạng hoặc đã được phát hiện đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng.
b) Ở ngoài khu phố cổ.
c) Ngoài nhà chung cư.
d) Ngoài các đường, phố, khu vực
quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội có quy mô lớn ở địa
phương.
đ) Địa điểm mà các cơ quan chức năng
có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.
e) Địa điểm ở thành phố, thị xã, thị
trấn có đường vào rộng từ 4m trở lên, xe cứu hoả có thể vào hoạt động được.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nhân dân tham gia tích cực vào công tác đấu tranh phòng chống
tệ nạn xã hội; phát giác, ngăn chặn và đấu tranh với những hành vi vi phạm.
3.2. Nâng cao vai trò trách nhiệm
của cơ quan quản lý ở địa phương đặc biệt là chính quyền cơ sở trong công tác
kiểm tra giám sát hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn, kịp thời phát hiện
và xử lý ngay các tiêu cực phát sinh tại cơ sở.
3.3. Tăng cường sự phối kết hợp giữa
các cơ quan chức năng với các huyện, thành phố trong việc kiểm tra, ngăn chặn
và triệt phá các tệ nạn xã hội trong nhà hàng karaoke, vũ trường.
3.4. Sắp xếp lại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ karaoke hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với quy
hoạch của địa phương; kiên quyết đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép kinh
doanh karaoke, vũ trường không đúng quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Văn hóa Thông tin:
1.1. Tổ chức công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về mục đích và nội dung Quy hoạch, đặc
biệt là đối với các tổ chức cá nhân hiện đang kinh doanh hoạt động karaoke trên
địa bàn tỉnh để mọi người hiểu, chấp hành và giám sát quá trình thực hiện quy
hoạch tại địa phương. Công khai quy hoạch hoạt động kinh doanh karaoke, vũ
trường trên địa bàn tỉnh để các tổ chức, cá nhân biết và triển khai thực hiện.
1.2. Tiến hành việc cấp, đổi giấy
phép kinh doanh karaoke, vũ trường cho các tổ chức cá nhân trên địa bàn theo
đúng quy định của nhà nước và quy hoạch đã được duyệt. Đối với những hộ kinh
doanh đã được cấp giấy phép nhưng địa điểm kinh doanh vi phạm các quy định
trong quy hoạch thì không tiến hành đổi hoặc gia hạn giấy phép theo quy định,
kiến nghị các cơ quan chức năng thu hồi các loại giấy tờ theo thẩm quyền.
1.3. Phối hợp với các ngành liên
quan, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh karaoke, vũ
trường trên địa bàn, kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm, tái
phạm.
2. Các Sở: Kế hoạch - Đầu tư, Thương mại - Du lịch, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Y tế; Công an tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ phối
hợp với Sở Văn hóa - Thông tin và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra, xử lý các sai phạm trong hoạt động kinh doanh nhà hàng
karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thành phố:
3.1. Tuyên truyền đến các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn về mục đích yêu cầu và những nội dung của Quy hoạch; tổ
chức, triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý.
3.2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
ở địa phương tổ chức việc kiểm tra điều kiện kinh doanh hoạt động karaoke, vũ
trường trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước.
3.3. Phối hợp với các ngành liên
quan, tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh
karaoke, vũ trường trên địa bàn, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuý
|