ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
10 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THUỶ LỢI VÀ ĐIỂM GIAO NHẬN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Luật Thủy lợi năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 của Chính phủ Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày
02/5/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chế độ, quy trình
bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1073/TTr-SNN-CCTL ngày 05/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
25/10/2019.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 452/2014/QĐ-UBND , ngày 21 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định
phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc
phê duyệt danh mục công trình, giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh;
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp
(b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, Cổng TT ĐT;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÀ
ĐIỂM GIAO NHẬN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2019/QĐ-UBND, ngày 10/10/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý,
khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi đối với công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phân cấp
cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Đối tượng áp dụng là cơ quan quản lý nhà nước
về thủy lợi; các doanh nghiệp, tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân được giao quản
lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và các tổ chức, cá nhân khác liên
quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chủ sở hữu công trình thủy lợi là Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh.
2. Chủ quản lý công trình thủy lợi: cấp tỉnh là
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; cấp huyện: là Phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, phòng Kinh tế.
3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi: cấp tỉnh là Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; cấp huyện là
Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế (sau đây được gọi là
cơ quan được giao quản lý tài sản).
4. Đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi
(TNHH MTV KTCTTL) Bắc Đuống, Nam Đuống và tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân có đủ
điều kiện theo quy định của Luật Thủy lợi.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi; vị trí
điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi; quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi phải đảm bảo tính hệ thống, kết hợp quản lý theo lưu vực và địa
giới hành chính. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi
trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường.
2. Việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công
trình đầu mối, hệ thống kênh trục chính và các kênh nhánh chính phải do doanh
nghiệp có năng lực và kinh nghiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi. Các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi nội đồng, có đặc điểm, tính
chất kỹ thuật đơn giản, quy mô nhỏ phân cấp cho các địa phương quản lý khai
thác và bảo vệ.
3. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương
và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu
quả công trình thuỷ lợi.
Điều 4. Quy mô thủy lợi nội
đồng và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
Quy mô công trình thủy lợi nội đồng được xác định
theo diện tích tưới, tiêu quy định như sau:
1. Đối với kênh tưới và tưới tiêu kết hợp từ
sau cống đầu kênh đến khu vực tưới, tiêu có diện tích thiết kế nhỏ hơn hoặc
bằng 50 ha.
2. Đối với kênh tiêu, hệ thống kênh tiêu từ khu
vực tiêu đến trước đầu cống cuối kênh có diện tích tiêu thiết kế nhỏ hơn hoặc
bằng 150 ha.
3. Điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ thủy lợi giữa
các đơn vị khai thác công trình thủy lợi với tổ chức thủy lợi cơ sở là vị trí
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phân cấp quản lý
công trình thuỷ lợi
1. Công trình thuỷ lợi thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
sở hữu gồm toàn bộ công trình thủy lợi Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
phân cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, giao chủ quản lý công trình thủy lợi là Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
hệ thống thủy lợi nội đồng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Quy định
này. Chủ quản lý công trình thủy lợi là Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế.
Điều 6. Phân cấp khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Giao cho Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và
Nam Đuống khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Quy định này.
2. Giao cho tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định
này. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của
Luật Thủy lợi và các văn bản hướng dẫn.
Điều 7. Danh mục phân cấp
1. Danh mục công trình thủy lợi phân cấp cho Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm chủ quản lý. Đơn vị khai thác và bảo vệ
là Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống và Nam Đuống gồm:
a. Trạm bơm: Tổng số 676 trạm.
- Hệ thống Bắc Đuống 408 trạm
- Hệ thống Nam Đuống 268 trạm
b. Kênh mương: Tổng số 429 tuyến, với tổng chiều
dài 1.221km trong đó:
- Hệ thống Bắc Đuống: 270 tuyến kênh với tổng
chiều dài là 774 km.
- Hệ thống Nam Đuống: 159 tuyến kênh với tổng
chiều dài là 447 km.
c. Cống qua đê: Tổng số 66 cống, trong đó:
- Hệ thống Bắc Đuống 52 cống
- Hệ thống Nam Đuống 14 cống
(Chi tiết có
danh mục kèm theo Quy định này)
2. Danh mục công trình thủy lợi phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý, chủ quản lý là Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Kinh tế. Đơn vị khai thác và bảo vệ là Tổ chức thủy lợi cơ sở
gồm:
- Kênh mương: 4.171tuyến, với tổng chiều dài
3.192 km trong đó
+ Kênh tưới: 2.834 tuyến, tổng chiều dài 1.959
km.
+ Kênh tiêu: 1.337 tuyến, tổng chiều dài 1.233
km.
(Chi tiết có
danh mục kèm theo Quy định này)
Điều 8. Phân cấp lập, phê
duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi
1. Các Công ty TNHH MTV KTCTTL, Tổ chức thủy lợi
cơ sở, có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi đối với các công
trình được giao ở Điều 6.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Điều 9. Cắm mốc chỉ giới bảo
vệ công trình thủy lợi
Tất cả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh đều phải thực hiện cắm mốc chỉ giới bảo vệ để quản lý và sử dụng.
Điều 10. Nguồn vốn đầu tư
1. Theo quy định của Luật Thủy lợi và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Trên cơ sở thực tế UBND tỉnh Bắc Ninh xem
xét, quyết định đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp các công trình đã được phân cấp
theo khoản 2, điều 5.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Các đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi có trách nhiệm rà soát các công trình xây dựng mới và xóa bỏ, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh danh mục phân cấp quản
lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi trên địa bàn phù hợp với quy hoạch thuỷ lợi đã được phê duyệt.
3. Các đơn vị được giao quản lý, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận và bàn giao
tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi theo Quy định này; các đơn vị được giao tiếp
nhận tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi có trách nhiệm quản lý, khai thác, bảo vệ
công trình thuỷ lợi đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã bàn giao nguyên trạng các trạm bơm cục bộ của địa phương đang quản
lý cho các Công ty TNHH MTV KTCTTL.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở ngành, đơn vị, tổ chức liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, đơn vị
liên quan được giao quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi kịp thời phản
ánh những vướng mắc về chủ quản lý công trình thủy lợi để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (chủ sở hữu) xem xét quyết định./.