ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1871/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 05 tháng 7 năm
2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021
- 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ
em;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 -
2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
149/TTr-SLĐTBXH ngày 14/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động vì trẻ em tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TmN, HN, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1871/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện
các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn
nhân lực có chất lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo
lập môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, vì sự
phát triển bền vững của tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025
và 75% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn
diện đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 4,5 vào năm 2025 và dưới 4 vào năm 2030; giảm
tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 4,8 vào năm
2025 và 4,5 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới
5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 5,2 vào năm 2025 và dưới 5,0 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống
dưới 8% vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 9% vào năm 2025 và dưới 8,5% vào
năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới
5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm
2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030;
98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ
mẹ sang con đạt dưới 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm
2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 3% vào năm 2025 và 2% vào năm
2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào
năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm
tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống
dưới 4% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi
xuống 4,9% vào năm 2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 350/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 300/100.000 vào
năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình
trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn
từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em
5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,4% vào năm 2025 và 99,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp tiểu học đạt 99,4% vào năm 2025 và đạt 99,5% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,04% vào năm 2025 và dưới 0,03% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 99,2% vào năm 2025 và đạt 99,5% vào năm 2030; phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học
có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào
năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có
nhu cầu học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ
trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80% vào
năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025
và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22:
Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em
với các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 80% trẻ em được
nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 85%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi
trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em đạt 40% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự
chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương đối với việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy, chính quyền, sự hướng dẫn, phối hợp thực hiện của các sở, ban,
ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình.
b) Xây dựng chương trình, đề án, kế
hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em
giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
c) Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng
năm của các sở, ban, ngành, địa phương và xác định cụ thể
cơ chế, nguồn lực thực hiện.
d) Người đứng đầu các sở, ban, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách,
chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi sở,
ban, ngành, địa phương quản lý.
2. Đề xuất hoàn
thiện pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn
đề về trẻ em
a) Nghiên cứu, bổ sung, xây dựng các
chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt
giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền
núi, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các
gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Nghiên cứu, rà soát, bổ sung, xây
dựng các biện pháp để thực hiện pháp luật, chính sách về bảo
vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người
chưa thành niên.
3. Phát triển hệ
thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa
các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ
thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Nâng cao năng lực, cải thiện chất
lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho
trẻ em; xây dựng và phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến
liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa và các
gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ
em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội
ngũ cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an
sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở
có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh, cấp
huyện; duy trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một
phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường
truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ
em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em: Chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng,
xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh;
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
vào các vấn đề của trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn
lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí
nguồn lực về bảo vệ trẻ em
a) Củng cố, kiện toàn cơ cấu tổ chức
và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp
dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng cao
năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; ban hành chính
sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để
phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
c) Các sở, ban,
ngành và địa phương có trách nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu
về bảo vệ trẻ em.
d) Mở rộng quan hệ với các đơn vị bạn
nhằm học tập kinh nghiệm, mô hình hay về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Hội nhập và hợp
tác quốc tế về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em mang tính toàn cầu
và khu vực
a) Áp dụng sáng tạo các giải pháp,
kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia liên quan trong việc thực hiện quyền trẻ
em, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên
quan đến trẻ em.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế với các
đối tác nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ nguồn lực
và kinh nghiệm trong chăm sóc, bảo vệ quyền lợi trẻ em.
7. Vận động nguồn
lực và sự tham gia của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền
trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới
tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động,
sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng,
minh bạch, hiệu quả.
8. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
a) Tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết
kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết,
đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ
chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông
tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến
việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Phát triển, sử dụng hiệu quả hệ thống
cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về
trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ
gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư trong tỉnh và các cơ sở dữ liệu khác.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
gồm:
- Ngân sách địa phương theo phân cấp
hiện hành;
- Tài trợ, viện trợ, huy động từ xã hội
và cộng đồng;
- Các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn triển
khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương
trình và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hằng năm của ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm
công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ,
người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp
dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Duy trì, sử dụng và nâng cấp phần
mềm để quản lý tốt cơ sở dữ liệu về trẻ em, nghiên cứu kết nối liên thông với
cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra,
nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện
quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về
trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính
sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; việc tổ chức sơ kết, tổng
kết Chương trình; định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các với các
sở, ban, ngành thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương trình.
b) Truyền thông, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
c) Hướng dẫn, thực hiện và phát triển
mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan, địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em
là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người
chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống
tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các với các
sở, ban, ngành thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17,18, 19, 20 của Chương
trình.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện chỉ tiêu 22, 23, 24.
c) Triển khai chính sách, giải pháp
nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu
số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và
dân tộc nội trú.
d) Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho cán sở quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển
mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường
học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
đ) Triển khai việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống
văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự
tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn triển
khai, thực hiện các chỉ tiêu 3,4, 5, 6 của Chương trình.
b) Thực hiện các giải pháp, chương
trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa
và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với các với các
sở, ban, ngành thực hiện chỉ tiêu 13,
21 của Chương trình.
b) Chủ trì xây dựng các các thiết chế
văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ
thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp
với trẻ em theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản
lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm
cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
d) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ
năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Du lịch
a) Tăng cường các biện pháp phòng ngừa
nguy cơ bạo lực, xâm hại trẻ em trong các hoạt động du lịch; phối hợp với ngành Công an có biện pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động du lịch, nhất là khách du lịch
là người nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em đến tỉnh Khánh Hòa.
b) Phối hợp với các ngành chức năng
liên quan trong công tác kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại
trẻ em trong hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt
động du lịch bảo đảm an toàn cho trẻ em.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ
thống thông tin cơ sở tuyên truyền, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng
ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; các giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động
thông tin, truyền thông.
b) Nghiên cứu đề
xuất các chính sách và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện
quyền trẻ em, hình thành văn hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự
an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
9. Sở Tài chính
Tổng hợp kinh phí thực hiện Chương
trình vào dự toán giao hàng năm theo các lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị.
10. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị liên quan để nghiên cứu, tổng hợp các mục tiêu
quan trọng của Chương trình và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh và hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đề xuất các bộ, ngành, cơ quan trung ương vận động
các nguồn vốn trong nước, vốn viện trợ
của các tổ chức quốc tế cho các
chương trình, dự án về trợ giúp trẻ em theo hướng dẫn của
trung ương.
11. Các sở, ban,
ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm, hằng năm của đơn vị; ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, đề án, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực
quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Đề nghị Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
a) Chủ trì hướng dẫn thành lập và tổ
chức hoạt động Hội đồng trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chỉ tiêu 22, 23, 24.
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ
em kỹ năng tự bảo vệ mình, phòng tránh các nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại,
rơi vào tệ nạn xã hội và phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em; đẩy mạnh công tác quản lý các tụ điểm vui chơi của
trẻ em; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, tạo
sân chơi an toàn, lành mạnh thu hút sự tham gia của trẻ em.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội
tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương
trình.
14. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương
giai đoạn 2021 - 2030 và lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ
em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô
hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách trung ương và viện trợ quốc tế hỗ
trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ
sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn quản lý.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa
phương; sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
15. Chế độ thông
tin báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả triển khai Chương trình định kỳ hàng năm trước ngày 10/11 gửi về
UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.