ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1645/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 15
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN VÀ BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT,
BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2023-2028
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật
tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội
vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 382/TTr-SNV ngày 28/8/2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và Bảo
trợ người khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2023-2028 đã
được Đại hội Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và Bảo trợ người khuyết tật, bảo
vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái thông qua ngày 13/7/2023 (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin
và Bảo trợ người khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm phục vụ Hành chính công;
- Trung tâm Điều hành thông minh;
- Lưu: VT, VX (Đ/c Thủy), NC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN VÀ BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT, BẢO VỆ QUYỀN TRẺ
EM TỈNH YÊN BÁI, NHIỆM KỲ 2023-2028
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1645/QĐ-UBND ngày 15/9/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và Bảo trợ người
khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và Bảo trợ người
khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái (sau đây viết tắt là Hội) là tổ chức
xã hội nhằm mục đích tập hợp đoàn kết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn
nhân chất độc da cam/dioxin và bảo trợ người khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em. Vận
động và thu hút mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo quy định của pháp luật; trợ giúp và nâng cao chất lượng cuộc sống của nạn
nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,
giúp họ hòa nhập cộng đồng, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại tổ 3, phường Minh Tân,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Yên Bái về lĩnh
vực xã hội nhân đạo đối với nạn nhân chất độc da cam/dioxin và bảo trợ người
khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội;
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề,
truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở đóng góp tự nguyện của
hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự
trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến
tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt.
Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết, hội viên; tổ chức, phối hợp
hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển Hội.
3. Vận động, sự ủng hộ bằng tiền mặt, hiện vật của
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trợ giúp
hội viên là nạn nhân chất độc da cam/dioxin, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
4. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên; hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, động viên,
biểu dương, tôn vinh những hội viên tiêu biểu theo quy định của pháp luật.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN CỦA HỘI
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội
viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Là tổ chức, công dân trong
tỉnh có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện gia nhập Hội, trở thành Hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: Là tổ chức, công dân trong tỉnh
không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của
Hội, có công đóng góp cho Hội, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện xin vào Hội, được
công nhận là hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: Công dân trong tỉnh bị tổn
thương bởi chất độc da cam/dioxin do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam,
công dân bị khuyết tật và công dân trong tỉnh có tâm huyết, trách nhiệm, có điều
kiện, quan tâm tham gia khắc phục hậu quả chất độc da cam/dioxin hoặc tham gia
hỗ trợ người khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em theo quy định của pháp luật và điều
lệ Hội, có đơn tự nguyện tham gia hoạt động Hội.
b) Hội viên tổ chức: Hội thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực về nạn nhân chất độc da cam/dioxin
và người khuyết tật và trẻ mồ côi trên địa bàn tỉnh; tán thành và hoạt động
tuân thủ Điều lệ Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, Quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ
như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra của Hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Hội viên muốn gia nhập Hội, xin ra khỏi Hội phải
làm đơn để Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định.
2. Hội viên nếu vi phạm pháp luật và Điều lệ Hội,
không chấp hành Nghị quyết, Quyết định của Hội hoặc làm mất uy tín của Hội sẽ bị
xoá tên khỏi Hội.
3. Ban Thường vụ Hội hướng dẫn thủ tục kết nạp và
ra khỏi Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần;
do ban lãnh đạo Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung); đổi tên; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
đ) Thông qua Nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc bầu cử tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các Quyết định của Đại
hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo các hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
thi đua khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm 01 (một) lần
hoặc họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các
Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các
Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các đơn vị này; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các
tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp mỗi năm 02 (hai) lần hoặc họp
bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số
Ủy viên Ban Thường vụ đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết
tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban
(nếu có) và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên; hoạt động trong lĩnh vực bảo trợ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế của Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội ban hành;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động
của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; Ban Thường
vụ; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công
tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định của pháp luật về Hội,
Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Đóng góp tự nguyện của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật;
- Tiền, hiện vật ủng hộ, tài trợ cho Hội của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi sửa chữa, nâng cấp trụ sở; mua sắm phương tiện
làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm, các
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật hoặc được Nhà nước chính quyền địa
phương hỗ trợ (nếu có).
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm,
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Tổ chức, hội viên của Hội có thành tích xuất sắc
trong các hoạt động của Hội được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội thì tùy từng mức sẽ
bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Chỉ có Đại hội Hội Nạn nhân da cam/dioxin và Bảo trợ
người khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai
phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và Bảo
trợ người khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái gồm 07 (bảy) Chương, 24
(hai mươi bốn) Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin
và Bảo trợ người khuyết tật, bảo vệ quyền trẻ em thông qua ngày 13 tháng 7 năm
2023 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ
Hội, Ban Chấp hành Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và Bảo trợ người khuyết
tật, bảo vệ quyền trẻ em tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.