ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
162/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 25 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA HỘI BẢO TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO
THÀNH PHỐ CẦN THƠ, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Bảo
trợ bệnh nhân nghèo thành phố Cần Thơ và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
77/TTr-SNV ngày 11 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) của Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Cần Thơ đã được Đại hội,
nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Hội thông qua vào ngày 26 tháng 11 năm 2020. (kèm theo
Điều lệ)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Bảo trợ bệnh
nhân nghèo thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND TP (1AB);
- VP. UBND TP (3AC);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.NBMT
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
CỦA HỘI BẢO TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Kèm theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: HỘI BẢO TRỢ BỆNH
NHÂN NGHÈO THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
2. Tên tiếng nước ngoài: SPONSORING
ASSOCIATION FOR POOR PATIENTS
3. Tên viết tắt: Hội
4. Biểu tượng: (nếu có)
Điều 2. Tôn chỉ
mục đích
Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố
Cần Thơ (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội từ thiện, tự nguyện thành lập,
nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả và huy động các nguồn lực của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước bằng tấm lòng nhân ái tạo ra nguồn quỹ bảo trợ giúp
bệnh nhân nghèo vượt qua khó khăn bệnh tật sớm hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng
và tổ chức một số hoạt động nhân đạo khác góp phần cùng với thành phố Cần Thơ
thực hiện chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng tại ngân hàng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
và Điều lệ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: 111/13 đường
Cách Mạng Tháng Tám, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, Website:
www.hoibtbnntpct.org, Email: Hoibtbnntpct@gmail.com
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi thành
phố Cần Thơ, được liên kết hỗ trợ các địa phương ngoài thành phố Cần Thơ khi cần
thiết theo khả năng của Hội, trong lĩnh vực theo 6 chương trình mục tiêu nhân đạo
và một số hoạt động nhân đạo khác.
2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban ngành có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5: Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động của Hội
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các cơ quan, đơn vị, công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp, trường
học, bệnh viện, các tổ chức từ thiện trong và ngoài thành phố Cần Thơ, các cá
nhân, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, phát huy truyền thống nhân ái
“Thương người như thể thương thân” sẵn lòng ủng hộ quỹ bảo trợ để chăm lo khám
chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân nghèo.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có
liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội các nguồn thu từ
các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải
về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an minh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội, thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện Hội tham gia, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên liên kết.
a) Hội viên chính thức: Là công dân Việt
Nam tự nguyện đóng góp công sức, tiền của, trí tuệ vì mục đích hoạt động nhân đạo
giúp đỡ bệnh nhân nghèo và vận động người khác cùng ủng hộ, được Hội xem xét
công nhận là Hội viên.
b) Hội viên liên kết: Là những người
đang hoạt động trong các doanh nghiệp, liên doanh có 100% vốn nước ngoài đầu tư (gọi là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt
động tại thành phố Cần Thơ, tán thành Điêu lệ Hội, có đóng góp cho sự phát triển
của cộng đồng, được Hiệp hội và các tổ chức kinh doanh giới thiệu, Hội xem xét công
nhận là Hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, tôn giáo, dân tộc
trong và ngoài thành phố Cần Thơ tán thành Điều lệ, tự nguyện gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền của
Hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội, được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có)
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành
Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh
đạo Hội phân công bằng văn bản.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền xem xét công nhận hội viên; thủ tục
ra Hội
1. Thủ tục: Có đơn xin gia nhập Hội,
Chi hội trực thuộc
2. Thẩm quyền xem xét công nhận: Chủ
tịch Hội và Chủ tịch các Chi hội
3. Thủ tục ra Hội: Có đơn xin không
tham gia Hội, Chi hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội
2. Ban Chấp hành
3. Ban Thường vụ
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng, các ban chuyên môn
6. Các Chi hội trực thuộc Hội
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số Ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 2/3 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hay Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ số hội viên chính
thức hoặc có trên ½ số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ, Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có)
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có)
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội;
4. Nguyên tắc biểu quyết Đại hội:
a) Đại biểu có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức bỏ phiếu do Đại hội quyết
định;
b) Biểu quyết thông qua các quyết định
của Đại hội phải được quá ½ đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành (hoặc tên gọi khác)
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội, ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định
trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% so với số lượng Ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số Ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có ít nhất 1/2 Ủy ban Ban Chấp hành tham dự cuộc
họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập Ban Tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn trực thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 1 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số Ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 1/2 Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên ½ tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm trưởng ban, và một số Ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các Quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch,
phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ và Ban Chấp hành, cán bộ hội viên về mọi hoạt động của Hội, chịu trách nhiệm
trong quan hệ đối nội, đối ngoại và làm chủ tài khoản số 1.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Tổ chức triển khai nghị quyết Đại
hội, các quyết định của Ban Chấp hành.
c) Chủ trì các cuộc họp thường trực,
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Bổ nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khi
có yêu cầu, được Ban Chấp hành thông qua.
d) Bổ nhiệm lãnh đạo các Phòng, Ban
trực thuộc.
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban chấp hành Hội. Tiêu chuẩn phó Chủ tịch Hội do Ban chấp
hành quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội
theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ
tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật.
Điều 18. Các Chi
hội trực thuộc Hội
1. Cấp Chi hội cơ sở: Công ty, Xí
nghiệp, bệnh viện, trường học, cơ quan, các tổ nhóm từ thiện, có từ 10-20 Hội
viên trở lên thì có đủ điều kiện thành lập Chi hội cơ sở, Chi hội cơ sở có Chi
hội trưởng, chi hội phó, nếu Chi hội có từ 20 Hội viên trở lên thì bầu Ban Chấp
hành, bầu Chủ tịch, phó chủ tịch, các chức danh khác Chi hội tự phân công sắp xếp
để đảm bảo các hoạt động của Chi hội, Chi hội cơ sở Công ty, Xí nghiệp, bệnh viện,
trường học, cơ quan, các tổ nhóm từ thiện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội Bảo
Trợ Bệnh Nhân Nghèo TP. Cần Thơ và hoạt động căn cứ theo Điều lệ của Hội Bảo Trợ
Bệnh Nhân Nghèo TP. Cần Thơ
2. Nhiệm vụ của Chi hội cấp cơ sở:
a) Tuyên truyền tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội (theo Điều lệ Hội)
b) Vận động phát triển Hội viên, vận
động thành lập quỹ bảo trợ bệnh nhân nghèo, quản lý sử dụng quỹ đúng mục đích,
đúng đối tượng và đúng nguyên tắc tài chính, công khai, minh bạch.
c) Thực hiện nghị quyết đại hội,
chương trình kế hoạch của Hội cấp trên và báo cáo kết quả hoạt động hàng quý về
Hội cấp trên và cấp quản lý trực tiếp ở địa phương, đơn vị.
d) Đại hội cấp chi hội cơ sở 5 năm 2
lần, trường hợp đặc biệt có 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành trở lên đề nghị có thể tổ
chức Đại hội sớm hoặc muộn hơn do Ban Chấp hành Chi hội quyết định, nhưng không
quá 6 tháng.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp
luật có liên quan.
Điều 20. Hội chấm dứt hoạt động
trong những trường hợp sau đây:
1. Tự nguyện giải thể theo nghị quyết
của trên 2/3 thành viên Ban Chấp hành và trên 50% hội viên.
2. Hội bị giải thể trong thời gian từ
01 năm trở lên không hoạt động, không báo cáo lên cấp trên.
Điều 21. Trường hợp giải thể,
hoặc sáp nhập với tổ chức từ thiện khác: Tài chính, tài sản của Hội do Ban Chấp
hành Hội xem xét đề ra biện pháp xử lý thích hợp nhất, trình Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ quyết định.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Các nguồn thu của Hội:
- Thu hợp pháp từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước bằng tấm lòng nhân ái, tự nguyện ủng hộ tiền, hiện vật
theo quy định của pháp luật.
- Thu các hoạt động sinh lợi theo quy
định của pháp luật (nếu có)
- Thu từ sự đóng góp của hội viên.
- Thu từ ngân sách hỗ trợ của Nhà nước
gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có)
- Thu từ các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi thực hiện các chương trình mục
tiêu nhân đạo.
- Chi phục vụ các chương trình mục
tiêu nghị quyết Đại hội đề ra.
- Chi cho công tác thông tin tuyên
truyền.
- Chi các hoạt động thường xuyên bao
gồm chi hoạt động văn phòng.
- Chi thù lao hàng tháng đối với người
đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại Hội áp dụng theo Quyết định
số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và công văn
số 3714/UBND-VXNC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ngày 21 tháng
9 năm 2011, các chức danh còn lại thực hiện theo Luật Lao Động quy định và thỏa
thuận giữa Hội với người làm việc đảm bảo tương quan nội bộ, công khai, dân chủ,
minh bạch, phù hợp với Điều lệ Hội.
- Chi khen thưởng và các khoản chi
theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Bao gồm trụ sở
làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật, được nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 23. Quản
lý, sử dụng, quản lý tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
4. Tài sản của Hội do Hội tự quản Iý
sử dụng đúng mục đích, phù hợp với quy định của Nhà nước, công khai, minh bạch,
chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan tài chính cùng cấp. Không để tồn quỹ tiền
mặt trên 5.000.000 đồng trong ngày tại cơ quan.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Những tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước, cán bộ hội viên, các Chi hội và nhân dân có thành tích xuất sắc
trong hoạt động do Hội tổ chức được Hội xem xét khen thưởng
và Hội đề nghị lên cấp trên: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần
Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Chính phủ khen thưởng xứng đáng với
công lao đóng góp hoạt động từ thiện đúng Luật Thi đua Khen thưởng quy định.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức Hội, cán bộ hội viên vi phạm
Điều lệ, Nghị quyết Đại hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự, thiệt hại tài
chính, tài sản của Hội tùy mức độ sai phạm bị thi hành kỷ luật các hình thức:
Khiển trách, cảnh cáo, đưa ra khỏi tổ chức Hội, xóa tên hội viên, nếu vi phạm
nghiêm trọng sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu hay Đại hội hội
viên mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ và có từ 2/3 đại biểu tham dự tán
thành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ gồm 8 Chương, 27 Điều được
Đại hội đại biểu Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Cần Thơ, nhiệm kỳ
2020-2025 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2020 tại thành phố Cần Thơ và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Cần Thơ, có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.