ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1612/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 16 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NHÂN CỰU CHIẾN BINH TỈNH YÊN BÁI KHÓA I, NHIỆM
KỲ 2022- 2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 437/TTr-SNV ngày
06/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân Cựu chiến binh
tỉnh Yên Bái khóa I, nhiệm kỳ 2022-2027 thông qua ngày 28/7/2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Công thương; Chủ tịch Hội Doanh nhân Cựu chiến
binh tỉnh Yên Bái; Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm điều hành thông minh tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DOANH NHÂN CỰU CHIẾN BINH TỈNH YÊN BÁI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1612/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên hội: Hội Doanh nhân Cựu chiến
binh tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Doanh nhân Cựu chiến binh tỉnh
Yên Bái (gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện của các doanh nhân Cựu chiến
binh tỉnh Yên Bái đã và đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh.
2. Hội hoạt động nhằm mục đích tập hợp các doanh nhân là Cựu chiến binh tỉnh đoàn kết, hợp
tác, gắn bó tình đồng chí, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau
trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên trong các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại cơ quan thường
trực Hội Cựu chiến binh tỉnh Yên Bái - Tổ 1 phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi toàn tỉnh
Yên Bái, trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các doanh nhân là Cựu
chiến binh tỉnh.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Công thương và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động chính của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định pháp luật.
3. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài, nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
6. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên theo quy định của pháp luật để tự trang
trải về kinh phí hoạt động.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn
với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Triển khai các nội dung của Điều lệ
Hội đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát
triển những lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, phát
huy tài năng trí tuệ và sức mạnh của các Doanh nhân Cựu chiến binh trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội, tham gia vào các hoạt động xã hội xóa đói giảm
nghèo góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn
hội viên
1. Hội viên chính thức: Là các doanh
nhân Cựu chiến binh đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tán thành điều lệ Hội, tự nguyện gia
nhập Hội thì được công nhận là hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết: Các chủ doanh
nghiệp là Cựu chiến binh, không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành
hội viên chính thức, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện xin vào Hội thì được xem
xét công nhận là hội viên liên kết.
3. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Các Doanh nhân là Cựu chiến binh có đủ sức khỏe không bị mất năng lực hành vi,
không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án phạt tù.
Điều 9. Quyền của
Hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị đề xuất ý
kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được rút tên khỏi Hội khi không có
điều kiện sinh hoạt, hoạt động trong tổ chức Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy định
của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục
kết nạp hội viên, thủ tục ra hội
1. Hội viên có đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 8 Điều lệ này tán thành Điều lệ hội, có đơn xin ra nhập hội, được
Ban Chấp hành hội đồng ý và quyết định cho phép ra nhập Hội.
2. Hội viên không đóng hội phí theo
quy định hoặc không sinh hoạt liên tục trong 6 tháng mà không có lý do chính
đáng, hội viên vi phạm pháp luật sẽ bị xóa tên trong danh sách, ra khỏi hội.
Trường hợp nếu không tham gia sinh hoạt phải làm đơn trả lại thẻ bàn giao công
việc, kinh phí trang thiết bị (nếu có) cho tổ chức Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 1/2 số Đại biểu
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể được tổ
chức khi có trên 1/2 số hội viên chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
c) Thảo luận góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết
do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong
số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành.
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Ban hành quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy
định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quy định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các ủy viên. Số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra.
a) Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều
lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến
nghị khiếu nại, tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
- Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ
đạo điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch
Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn
phòng Hội
Văn phòng Hội do Ban Chấp hành Hội
quyết định thành lập. Văn phòng Hội có nhiệm vụ: Thực hiện các công việc hành
chính; quản lý tài sản, tài chính của Hội; tổ chức và hoạt động theo quy chế được
Ban Chấp hành Hội phê duyệt.
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy chế của Bộ Luật dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của
Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Cá nhân và tổ chức có thành tích
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội thì
tùy từng mức sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi
Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Doanh nhân Cựu chiến
binh tỉnh Yên Bái mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tán thành và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật mới có hiệu
lực thi hành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Doanh nhân Cựu chiến
binh tỉnh Yên Bái gồm 7 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm
kỳ 2022-2027 thông qua ngày 28/7/2022 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nhân Cựu chiến binh tỉnh Yên Bái có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.