THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
1592/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC
SINH HOẠT ĐẾN NĂM 2010 CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ
KHĂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tiếp tục thực hiện
một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm
2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn để phát triển sản
xuất, ổn định và cải thiện cuộc sống.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp
chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo quy định; chưa có đất ở; có khó khăn về
nhà ở và nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách quy định tại Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng đối với Vùng đồng bằng
sông Cửu Long thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc
làm theo quy định tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc chỉ đạo
a. Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
b. Bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng,
công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách
của Nhà nước;
c. Phù hợp với phong tục, tập
quán của mỗi dân tộc, vùng miền, giữ gìn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù
hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương.
d. Hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ
nhà ở, thực hiện theo phương châm “nhân dân tự làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng
giúp đỡ”;
đ. Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất,
cải thiện đời sống góp phần xóa đói giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng,
cho, cầm cố, cho thuê đất sản xuất trong thời gian 10 năm kể từ ngày được nhà
nước giao đất; hộ được cấp đất sản xuất, đất ở, nhà ở khi di chuyển đi nơi khác
sinh sống (ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm giao đất ở, đất sản
xuất đã được hỗ trợ cho chính quyền xã (xã, phường, thị trấn) quản lý; đối với
hộ di chuyển đến nơi ở mới sinh sống theo quy hoạch của Nhà nước thì tiếp tục
được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở theo quy định tại Quyết định
này.
e. Lao động được hỗ trợ một phần
kinh phí để đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp phải sử dụng kinh phí đúng mục
đích thông qua các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương hoặc kết hợp với chính
sách hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp.
Điều 2. Về chính sách
1. Hỗ trợ đất sản xuất
a. Hỗ
trợ trực tiếp đất sản xuất:
- Định mức đất sản xuất cho mỗi
hộ căn cứ theo mức bình quân chung và tùy thuộc vào khả năng quỹ đất hiện còn của
địa phương, nhưng tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất
ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất nuôi, trồng thủy
sản;
- Những hộ chưa đủ đất sản xuất
theo định mức quy định nêu trên thì đất hỗ trợ phần đất sản xuất còn thiếu,
chính quyền địa phương căn cứ vào nhu cầu, khả năng lao động, sản xuất của từng
hộ để giao đất cho từng hộ;
- Mức hỗ trợ từ ngân sách trung
ương và vay tín dụng cho mỗi hộ để có đất sản xuất không quá 20 triệu đồng/hộ,
trong đó ngân sách trung ương cấp 10 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng với mức
không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 5 năm với mức lãi suất bằng 0%; với
mức hỗ trợ này, tùy thuộc vào giá đất ở địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định giao đất cho hộ diện tích lớn hơn so với mức quy định trên;
- Các công ty nông nghiệp, lâm
nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các hợp tác xã được giao nhiệm
vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất sẽ được ngân sách
trung ương hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/ha để khai hoang, làm đường giao
thông, đầu tư lưới điện, xây dựng công trình thủy lợi nhỏ;
- Quỹ đất sản xuất để giao cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, bao gồm: đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch,
đất thu hồi từ các doanh nghiệp, các ban quản lý rừng đang quản lý nhưng sử dụng
kém hiệu quả, thu hồi do được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm
quyền, đất Nhà nước cho thuê hoặc cho mượn, đất chưa sử dụng, đất thu hồi từ
các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích hoặc đã giải thể, đất khai hoang, phục
hóa, đất được hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện, người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế …; việc thu hồi
phải thực hiện theo đúng Luật Đất đai và các quy định hiện hành.
b. Giao khoán bảo vệ và trồng rừng:
- Hộ gia đình không có hoặc thiếu
đất sản xuất so với định mức quy định tại điểm a, có nhu cầu nhận khoán bảo vệ
hoặc trồng rừng thì được chính quyền địa phương giao khoán bảo vệ rừng hoặc đất
để trồng rừng tương ứng với phần đất sản xuất thiếu so định mức quy định;
- Định mức diện tích giao khoán
bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30ha/hộ hoặc diện tích đất giao trồng
rừng tối đa không quá 5ha/hộ;
- Đối với hộ nhận giao khoán bảo
vệ rừng được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền công bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm;
hộ nhận đất trồng rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm khi khai thác và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ lần đầu vật tư, giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng
rừng sản xuất từ 2 - 5 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể, căn cứ giá vật tư, giống
cây thực tế ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định);
- Đối với hộ cư trú ở huyện
nghèo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ nhận giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách
được hưởng theo quy định nêu trên còn được hưởng các chính sách sau: được hỗ trợ
15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ
cấp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định), 5 triệu đồng/hộ để tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện
tích rừng nhận khoán bảo vệ và đất được giao trồng rừng sản xuất và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để
trồng rừng sản xuất.
Căn cứ vào diện tích rừng cần phải
bảo vệ, đất quy hoạch trồng rừng sản xuất trên địa bàn xã và số đối tượng có
nhu cầu nhận khoán bảo vệ và trồng rừng, Ủy ban nhân dân xã lập phương án và tiến
hành các thủ tục giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho các đối tượng theo quy định.
c. Hỗ
trợ chuyển đổi ngành nghề:
- Đối với những hộ có lao động
nhưng không có nhu cầu học nghề mà có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc
làm dịch vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp hoặc vốn để làm các ngành nghề khác
được ngân sách trung ương hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ và được vay vốn tín dụng tối
đa không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 3 năm với mức lãi suất bằng 0%;
- Đối với những lao động có nhu
cầu học nghề để chuyển đổi ngành nghề được ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 3
triệu đồng/lao động; mức hỗ trợ cho từng lao động cụ thể căn cứ vào học phí,
ngành nghề và thời gian học thực tế của lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định;
- Đối với những lao động đã được
hỗ trợ học nghề để chuyển đổi ngành nghề, sau khi học nghề nếu có nhu cầu vốn để
mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ và các ngành nghề khác thì tiếp tục được hỗ
trợ 3 triệu đồng/hộ và được vay vốn tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời
gian 3 năm, với mức lãi suất bằng 0% để kinh doanh.
Những hộ, lao động chuyển đổi
ngành nghề, ngoài việc được hưởng các chính sách nêu trên còn được hưởng các
chính sách ưu đãi liên quan về dạy nghề theo quy định hiện hành. Ngoài mức hỗ
trợ nêu trên, từng địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết
định mức hỗ trợ thêm cho đồng bào.
d. Hỗ
trợ đi xuất khẩu lao động:
- Đối với lao động đi xuất khẩu
được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí học nghề bình quân 3 triệu đồng/lao động;
mức hỗ trợ cụ thể cho từng lao động: căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời
gian học thực tế của lao động để xem xét;
- Lao động đi xuất khẩu, ngoài hỗ
trợ kinh phí học nghề, trước khi đi xuất khẩu còn được vay vốn tín dụng tối đa
30 triệu đồng/người; mức vay, thời gian vay cụ thể căn cứ vào nhu cầu và khả
năng thực tế của từng đối tượng;
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, từng
địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ
thêm cho lao động đi xuất khẩu. Đối với các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao quy định
tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hỗ trợ
đào tạo nghề và đi xuất khẩu lao động thực hiện theo Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ nước sinh hoạt
a. Nước sinh hoạt phân tán: đối
với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ
bình quân 1 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước hoặc đào giếng nước và tự tạo
nguồn nước sinh hoạt.
b. Đối với công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng những
công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản đang xây dựng dở dang, công trình có quy
mô và tổng mức đầu tư từ 1.000 triệu đồng trở xuống thuộc Đề án thực hiện Quyết
định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ đã được
phê duyệt; kinh phí đầu tư xây dựng các công trình theo thực tế của từng dự án
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định phê duyệt;
- Đối với những vùng đặc biệt
khó khăn, thiếu nguồn nước, ngân sách trung ương đầu tư theo chương trình mục
tiêu riêng.
3. Hỗ trợ nhà ở và đất ở
a. Hỗ trợ nhà ở thực hiện theo
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về
nhà ở; chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở.
Điều
3. Điều kiện vay vốn
1. Những hộ, lao động được xét
cho vay vốn để phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề phải thuộc đối tượng
được quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này và phải có phương án sản xuất,
kinh doanh cụ thể được chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội cấp xã, phường
xác nhận hoặc hỗ trợ gia đình lập.
2. Những lao động đi xuất khẩu
vay vốn, ngoài xác nhận của chính quyền xã (xã, phường, thị trấn) phải có xác
nhận của doanh nghiệp đưa người đi xuất khẩu lao động được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép hoạt động và theo chính sách hiện hành về xuất khẩu lao động.
3. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng
Chính sách Xã hội, người vay không phải trả lãi trong thời gian vay. Mỗi hộ có
thể vay một lần hoặc vay nhiều lần, nhưng tổng mức vay các lần không được vượt
quá mức quy định; được miễn phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn. Thủ
tục vay vốn, thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội quy định.
Điều
4. Nguồn vốn thực hiện
1. Ngân sách trung ương hỗ trợ
có mục tiêu cho các địa phương và Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện
chính sách theo quy định hiện hành.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm
tối thiểu 20% so với vốn ngân sách trung ương và huy động thêm các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện chính sách.
Đối với các địa phương có khó
khăn về ngân sách phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương thì ngân
sách trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng cụ thể theo các mức sau: 20%
cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên 70% dự
toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 15% cho các địa phương nhận bổ
sung từ 50% - 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 10% cho
các địa phương nhận bổ sung dưới 50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương
năm 2008.
3. Ngân hàng Chính sách Xã hội bảo
đảm kinh phí cho các hộ thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định
này. Nguồn vốn cho vay do ngân sách trung ương cấp 70% trên tổng số vốn vay cho
Ngân hàng Chính sách Xã hội, 30% còn lại do Ngân hàng Chính sách Xã hội huy động.
Ngân sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách Xã hội
theo quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các Bộ, ngành Trung
ương
a. Ủy ban Dân tộc là cơ quan chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn các địa phương rà
soát xây dựng Đề án thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch
chung thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này theo quy định; tổng kết, đánh
giá chính sách khi kết thúc;
b. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính:
- Tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung vốn có mục tiêu cho các địa phương và
Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện ngay trong năm 2009 để hoàn thành các mục
tiêu chính sách vào năm 2010;
- Tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn
có mục tiêu cho các địa phương và Ngân hàng Chính sách Xã hội trong kế hoạch và
dự toán ngân sách năm 2010 báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê
duyệt.
c. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí quản lý cho các địa
phương; cấp vốn và kinh phí quản lý thực hiện chính sách theo tiến độ; cấp vốn,
bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách Xã hội; chỉ
đạo công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc cấp vốn đến đúng đối
tượng.
d. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan:
- Chỉ đạo hướng dẫn các địa
phương thực hiện việc giao khoán bảo vệ, trồng rừng, xây dựng và cải tạo các
công trình nước sinh hoạt.
- Hướng dẫn các địa phương có
vùng đặc biệt khó khăn, thiếu nguồn nước điều tra, lập và phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ đầu tư theo chương trình riêng.
đ. Ngân
hàng Chính sách Xã hội căn cứ vào các đề án được phê duyệt xây dựng kế hoạch kinh
phí cho vay hàng năm, mức hỗ trợ và kinh phí quản lý, mức vốn huy động của ngân
hàng và kinh phí bù lãi suất chênh lệch gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội xem xét, quyết định
hướng dẫn quy trình và thủ tục cho vay; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng
gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả việc triển
khai thực hiện Quyết định.
e. Các Bộ, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực
hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
a. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trong việc
lập, phê duyệt và thực hiện Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nhà ở, nước sinh hoạt và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo của địa phương (Đề án thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định
này của địa phương);
b. Công bố công khai các chính
sách, tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo điều tra, khảo sát, lập, phê duyệt Đề án
thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này của địa phương mình; gửi Đề
án đã phê duyệt của địa phương cho Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội trước ngày 20 tháng 10 năm 2009 để các Bộ,
ngành tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c. Chỉ đạo các cấp, các ngành ở
địa phương phối hợp với các tổ chức đoàn thể với các cơ sở đào tạo, các doanh
nghiệp trên địa bàn để triển khai thực hiện Quyết định này có hiệu quả nhất;
d. Chỉ đạo lồng ghép nguồn vốn
thực hiện các chính sách của Quyết định này với các chương trình dự án, các
chính sách khác trên địa bàn; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ đồng bộ, tổng hợp trên cùng địa bàn để đẩy nhanh việc xóa đói nghèo, nâng
cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số.
đ. Hỗ trợ và chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp dưới tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện việc cho
vay và thu hồi nợ.
e. Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện, đảm bảo việc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng, không để xảy ra thất
thoát, tiêu cực.
Điều 6. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các BCĐ: Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|