ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1444/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 16 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa
học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi,
vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BKHCN ngày 22/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
14/2021/NQ-HĐND ngày 21/7/2021 của HĐND tỉnh Quy định một số nội dung và định mức
xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cáp tỉnh và cấp
cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số
25/2018/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cáp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND
ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-UBND
ngày 31/3/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021
- 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 1239/TTr-SKHCN ngày 06/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Chương
trình kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa
học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Công Thương; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP(KGVX), TH, KT, NNTN, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX.Tr
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ ỨNG DỤNG, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1444/QĐ-UBND
ngày 16/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT
Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn và miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 ban hành tại Quyết
định số 1596/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của UBND tỉnh (gọi tắt Chương trình) đã
đạt được kết quả tích cực; đã xây dựng và triển khai 105 mô hình ứng dụng tiến
bộ KH&CN, đạt 300% chỉ tiêu kế hoạch; hình thành được 20 mô hình liên kết
theo chuỗi giá trị hàng hóa, tạo sinh kế cho người dân; chuyển giao 120 lượt công nghệ tiên tiến phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực
tế của địa phương, đạt 342% chỉ tiêu kế hoạch; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng khoảng
490 kỹ thuật viên cơ sở và 10.812 lượt nông dân. Chương trình có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng
cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp; cung cấp
cơ sở khoa học triển khai các dự án quy mô lớn, gắn với công nghiệp chế biến,
tiêu thụ sản phẩm; nâng cao thu nhập cho người dân, ổn định xã hội vùng nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số góp phần xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững.
Tuy nhiên, hiện trạng phát triển kinh
tế-xã hội vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỉnh ta hiện nay chưa
tương xứng với vị trí, vai trò và tiềm năng của tỉnh. Khu vực này còn nhiều khó
khăn; chất lượng nguồn nhân lực thấp; kinh tế - xã hội phát triển chậm; tiếp cận
các dịch vụ phúc lợi xã hội cơ bản thấp; tỷ lệ nghèo cao. Do vậy, giải quyết
các vấn đề tồn tại của nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số cần sự tham
gia của nhiều ngành, lĩnh vực, của chính quyền các cấp; một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu là làm sao đưa nhanh những tiến bộ khoa học và công
nghệ, thúc đẩy ứng dụng nhiều công nghệ mới, hiện đại vào thực tiễn sản xuất và
đời sống để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hàng hóa, chuyển đổi mạnh
cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với bảo quản chế biến và tạo
lập thị trường cho các sản phẩm, góp phần quan trọng ổn định an ninh, chính trị,
nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân.
Vì vậy, việc tiếp tục ban hành và triển
khai thực hiện “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc
thiểu số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025” là rất cần thiết, để tái cơ cấu
sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở vùng nông
thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu,
các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần
thứ XX.
II. MỤC TIÊU
- Phấn đấu xây dựng 25 đến 30 dự án ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ có hiệu quả, có quy mô phù hợp
với từng địa phương trong tỉnh, trong đó có ít nhất 30 mô hình thực hiện ở miền
núi, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng được ít nhất 20% mô hình liên kết ứng dụng
khoa học và công nghệ theo chuỗi giá trị hàng hóa, các mô hình có quy mô sản xuất
lớn, quy mô công nghiệp, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến;
- Chuyển giao 35 lượt công nghệ mới,
tiên tiến ở các lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó có ít nhất 20% công
nghệ cao;
- Đào tạo ít nhất 200 kỹ thuật viên
cơ sở, tập huấn kỹ thuật cho ít nhất 6.000 lượt nông dân.
III. NỘI DUNG
1. Ứng dụng,
chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ thông qua các mô hình cụ thể phù
hợp với từng vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số
a) Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển
giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ
phát triển và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Tiến bộ khoa học và công nghệ về giống
mới và công nghệ nhân giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
thủy sản, giống nấm;
- Tiến bộ kỹ thuật về cơ giới hóa, kỹ
thuật canh tác, quản lý sâu hại, dịch bệnh, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm;
- Quy trình công nghệ sản xuất tiên
tiến, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng bảo đảm an toàn thực phẩm, tăng hiệu
quả kinh tế, an toàn với môi trường; công nghệ sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý
chất lượng tiên tiến;
- Công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng
bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm nhằm giảm tổn thất
sau thu hoạch, nâng cao giá trị sản phẩm. Chú trọng công nghệ, thiết bị chế biến
sâu, công nghệ tạo giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp; công nghệ sơ chế
nông - lâm - thủy sản, dược liệu cho vùng khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số;
- Công nghệ trong logistics, công nghệ
trong thương mại, chú trọng thương mại điện tử, bán sản phẩm hàng hóa và mua
nguyên vật liệu, công nghệ trong quản lý sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại;
- Công nghệ sinh học trong sản xuất
các chế phẩm sinh học dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản; phân vi
sinh; xử lý môi trường; phòng trừ dịch bệnh;
- Công nghệ tưới, tiêu cho các loại
cây trồng, các giải pháp kỹ thuật cung cấp nước ngọt, nước sạch cho các vùng
khan hiếm nước; phòng chống thiên tai, phòng cháy chữa cháy rừng;
- Quy trình, thiết bị máy móc trong sản
xuất nông nghiệp; công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ trong
sản xuất nguyên liệu, vật liệu dùng trong công nghiệp chế biến, xây dựng, dược
phẩm;
- Công nghệ, thiết bị xử lý nước thải,
rác thải sinh hoạt; công nghệ, thiết bị đồng bộ sử dụng năng lượng tái tạo;
- Công nghệ thông tin, truyền thông để
phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, thông tin thị trường cho nông dân;
- Kết hợp khoa học và công nghệ tiên tiến với tri thức truyền thống trong khai
thác, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng, vật nuôi đặc
sản của địa phương;
- Công nghệ, thiết bị phục vụ phát
triển sản xuất gắn với du lịch sinh thái.
b) Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi
giá trị, liên kết giữa người dân và doanh nghiệp trong việc ứng dụng, chuyển
giao khoa học và công nghệ:
Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển
giao đồng bộ các tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức quản lý, phát triển thị
trường theo chuỗi giá trị hàng hóa có sự tham gia, liên kết giữa nhà khoa học,
doanh nghiệp và người dân, trong đó doanh nghiệp là nòng cốt.
2. Đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ phục vụ hoạt động ứng dụng, chuyển giao khoa học
và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ quản lý dự án và cán bộ chuyển giao công nghệ;
b) Đào tạo cán bộ kỹ thuật cho địa
phương, tập huấn kỹ thuật cho nông dân để hình thành mạng lưới cán bộ kỹ thuật
và cộng tác viên, tình nguyện viên trực tiếp ở địa phương;
c) Thu hút cán bộ khoa học trẻ, cán bộ
tình nguyện đến làm việc thường xuyên tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng
dân tộc thiểu số để hướng dẫn, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện
dự án thuộc Chương trình.
3. Xây dựng tài
liệu, dữ liệu về các tiến bộ khoa học và công nghệ, thực hiện các hoạt động
truyền thông phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ
a) Xây dựng tài liệu, dữ liệu điện tử
về quy trình kỹ thuật, công nghệ phù hợp với từng vùng, từng địa phương;
b) Phát hành các ấn phẩm (bản giấy,
điện tử) về kinh nghiệm, quy trình công nghệ đã chuyển giao để phổ biến, nhân rộng
kết quả của Chương trình;
c) Thực hiện các hoạt động truyền
thông phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trên các phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương;
d) Biên tập tài liệu bằng tiếng dân tộc
phục vụ truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ cho đồng bào dân
tộc thiểu số.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về vai trò
và trách nhiệm của hệ thống chính trị ở địa phương đối với hoạt động ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
a) Tăng cường vai trò và trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội ở
địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân ở vùng nông thôn, miền
núi, vùng dân tộc thiểu số về vai trò, ý nghĩa của việc ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ;
c) Vận động các tổ chức, đơn vị cơ
quan, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tích cực tham
gia hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu
kiến thức khoa học và công nghệ, các mô hình, quy trình kỹ thuật, thiết bị,
công nghệ, dự án thực hiện có hiệu quả để phổ biến, nhân rộng kết quả thực hiện
Chương trình ra các địa phương.
2. Về khoa học
và công nghệ
a) Lựa chọn những tiến bộ khoa học và
công nghệ trong nước hoặc từ nước ngoài có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu phát
triển và điều kiện thực tế từng địa phương để triển khai ứng dụng, chuyển giao.
Chú trọng công nghệ bảo quản, chế biến cho các vùng khó khăn;
b) Lựa chọn địa bàn phù hợp, có điều
kiện thuận lợi cho việc tham quan, học hỏi và nhân rộng kết quả;
c) Lựa chọn đối tượng tiếp nhận công
nghệ có đủ điều kiện để triển khai ứng dụng tại địa phương;
d) Lựa chọn cách thức chuyển giao phù
hợp với tính chất và loại hình công nghệ;
đ) Tăng cường hoạt động dịch vụ chuyển
giao, kết nối cung - cầu công nghệ hỗ trợ các cá nhân, tổ chức xây dựng và thực
hiện các dự án khoa học và công nghệ;
e) Xây dựng và phát hành các tài liệu,
ấn phẩm để phổ cập kiến thức, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ, kết quả
thực hiện mô hình tại các địa phương cho vùng nông thôn, miền núi và vùng dân tộc
thiểu số.
3. Về nguồn
nhân lực
a) Khuyến khích cán bộ khoa học tham
gia công tác chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
nghiên cứu, chuyển giao, các doanh nghiệp tham gia Chương trình;
b) Khuyến khích cán bộ khoa học trẻ,
cán bộ tình nguyện đến làm việc thường xuyên tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số;
c) Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý, kiến thức khoa học và công nghệ cho đội ngũ cán bộ cơ sở; tập huấn
kỹ thuật cho nông dân, ưu tiên người trực tiếp tham gia thực hiện dự án là phụ
nữ.
4. Về tổ chức quản
lý
Quy chế quản lý Chương trình được áp
dụng theo Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ
sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được
ban hành kèm theo Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi và các quy định hiện hành khác có liên quan.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành;
- Nguồn vốn lồng ghép các chương
trình, dự án, nhiệm vụ khác;
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân, các
doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình và các nguồn vốn
huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ chế tài
chính
- Cơ chế tài chính của Chương trình
được áp dụng theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 21/7/2021 của HĐND tỉnh
quy định một số nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các quy định về quản lý tài chính hiện hành có liên
quan.
- Hàng năm, căn cứ nhu cầu chi cho
các nhiệm vụ thuộc Chương trình, Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán và cơ cấu
vào nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt,
thực hiện.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì tổ chức thực hiện Chương
trình; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố về trình tự, thủ tục, biểu mẫu áp dụng cho Chương
trình; lựa chọn tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng ngành, lĩnh vực,
vùng, miền đề xuất đặt hàng và xây dựng các dự án ứng dụng, chuyển giao công
nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương;
c) Trực tiếp quản lý các dự án cấp tỉnh,
cấp quốc gia ủy quyền địa phương quản lý triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức tổng kết 5 năm về tình
hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình và báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở Chương trình được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán chi tiết để thực hiện
các nhiệm vụ do Sở Khoa học và Công nghệ lập; Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và
các cơ quan liên quan: Phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan, đề xuất đặt hàng các dự án ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và
công nghệ phù hợp với mục tiêu, nội dung của Chương trình thực hiện trên địa
bàn;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ quản lý các dự án thuộc Chương trình triển khai thực hiện trên địa bàn;
c) Tổ chức và huy động các nguồn lực
để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình tại địa phương; lồng ghép nội dung,
kinh phí các dự án thuộc Chương trình với các dự án phát triển kinh tế - xã hội
khác ở địa phương; chủ động tổ chức hỗ trợ để nhân rộng
các công nghệ được chuyển giao có hiệu quả tại địa bàn./.