ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
22/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND
ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 22 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 2316/TTr-SKHĐT ngày 23/12/202.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
Thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XX. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, tận dụng thời cơ của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội. Phấn đấu đến năm 2025, Quảng
Ngãi trở thành tỉnh phát triển khá của Vùng miền Trung; tạo tiền đề để đến năm
2030, trở thành tỉnh phát triển khá, có thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng
mức bình quân của cả nước.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) bình quân 7,0% - 8,0%/năm;
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu
người khoảng 4.200 - 4.400 USD;
- Đến năm 2025, tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 69-70%; trong đó, công nghiệp
- xây dựng khoảng 40- 41% GRDP;
- Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 5
năm ít nhất 150.000 tỷ đồng;
- Thu nhập bình quân đầu người (giá
hiện hành) tăng 7-10%/năm;
- Năng suất lao động tăng bình quân
6-8%/năm;
- Phấn đấu thu ngân sách hàng năm vượt
mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%;
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt
trên 35%;
- Đến năm 2025, có 119 xã và 6 huyện
đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;
- Đến năm 2025, tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 37%;
- Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt trên 65%;
- Đến năm 2025, tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị khoảng 2,8%;
- Đến năm 2025, tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia ít nhất là: Mầm non: 50%; Tiểu học: 88%; Trung học cơ sở: 88,0%; Tiểu
học - Trung học cơ sở: 32,0%; Trung học phổ thông: 71,0%;
- Đến năm 2025, có trên 8 bác sĩ/vạn
dân; 32 giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã);
- Đến năm 2025, tỷ lệ tham gia bảo hiểm
y tế đạt 95% dân số;
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh bình quân
giảm 1 - 1,5%/năm;
- Đến năm 2025, có ít nhất 90% dân số
đô thị được sử dụng nước sạch;
- Đến năm 2025, có ít nhất 75% dân số
nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh;
- Đến năm 2025, có ít nhất 65% chất
thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt chuẩn;
- Đến năm 2025, có ít nhất 90% chất
thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý;
- Đến năm 2025, có ít nhất 95% chất
thải y tế được xử lý đạt chuẩn;
- Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng
(có tính cây phân tán) giữ ổn định 52%;
- Hàng năm, có khoảng 95% xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng. Trong đó: có 65% xã, phường,
thị trấn vững mạnh toàn diện;
- Hàng năm, có ít nhất 80% xã, phường,
thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh
trật tự”.
II. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng cơ chế, chính sách; quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021 - 2030; huy động, phân bổ hiệu quả nguồn lực xã hội; bố trí vốn đầu tư
công hợp lý
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng,
triển khai thực hiện hiệu quả, hiệu lực 03 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột
phá về lĩnh vực kinh tế - xã hội đã đề
ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; xây dựng cơ chế,
chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
- Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Quảng
Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tính khoa học, tính
liên tục, kế thừa, có tầm nhìn dài hạn,
kết nối. Tăng cường quản lý chặt chẽ, đồng bộ quy hoạch tỉnh, các quy hoạch
chuyên ngành, quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư cụ thể, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Huy động, phân bổ hiệu quả nguồn lực
xã hội, chú trọng cả nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ,
thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh và các chương trình, kế hoạch cụ thể của từng
ngành, lĩnh vực.
- Tập trung rà soát các cơ chế, chính
sách, các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành từ năm 2010 đến nay để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tiễn và đúng quy định pháp luật. Thực hiện chặt chẽ việc đánh
giá tác động, việc lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
chính sách để phù hợp với tình hình, nhu cầu và đảm bảo tính khả thi của chính
sách sau ban hành.
2. Định hướng phát triển các vùng kinh tế - xã hội,
vùng kinh tế động lực phù hợp với điều kiện từng vùng; phát triển hài hòa, bền
vững giữa các vùng
Vùng miền núi: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030. Nghiên cứu chính sách đặc thù thu hút đầu tư và ưu tiên
nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững. Phát triển
lâm nghiệp bền vững gắn với công nghiệp chế biến gỗ theo hướng xuất khẩu.
Vùng đồng bằng: Quy hoạch, phát triển một số vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp
chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, dựa vào
khoa học, công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
Vùng ven biển, hải đảo: Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển kinh tế biển đồng bộ cả
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, hạ tầng
cảng biển, logistics. Quy hoạch, đầu tư phát triển các khu đô thị, dịch vụ, du
lịch chất lượng cao ven biển dọc theo tuyến Dung Quất - Sa Huỳnh. Phát triển bền
vững huyện Lý Sơn.
Tập trung phát triển 03 vùng kinh tế
động lực của tỉnh: (1) Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh; (2) Khu Kinh tế Dung Quất và vùng lân cận là trung
tâm phát triển công nghiệp của tỉnh; (3) Vùng ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh và
Lý Sơn là trọng tâm phát triển về du lịch, dịch vụ.
3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng
tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển công nghiệp ngoài
dầu và công nghiệp phụ trợ cho các cụm ngành công nghiệp có lợi thế
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghiệp; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân từ 8 - 9%/năm. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp theo hướng ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp sạch; chế biến, chế tạo; xử lý nước thải, rác thải; năng lượng tái
tạo; công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Xác định “những điểm nghẽn” còn tồn
tại; rà soát lại các cơ chế, chính sách, xem xét đổi mới, cải tổ mô hình hoạt động
của KKT Dung Quất; bố trí nguồn lực để phát triển Khu Kinh
tế Dung Quất trở thành một trong những khu kinh tế ven biển
trọng điểm của Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ; hoàn chỉnh Đồ án Điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng Khu Kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn 2050, trình phê duyệt
trong tháng 10/2021 để thống nhất và thuận lợi trong công tác kêu gọi, thu hút
đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất.
- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương
xây dựng Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia trên địa bàn Khu kinh tế
Dung Quất. Tích cực phối hợp các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và Nhà đầu
tư thực hiện Dự án đưa khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến
độ triển khai thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn Khu kinh
tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh sớm đi vào hoạt động phát huy hiệu quả
như: Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, cảng tổng hợp - container Hòa
Phát, dự án Thép Hòa Phát mở rộng, Nhà máy Điện Dung Quất I, III do ENV làm chủ
đầu tư; xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án điện khí khác... Phấn đấu trong giai
đoạn 2021 - 2025, Khu Kinh tế Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi thu hút khoảng
1,0 - 1,5 tỷ USD; đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.290 triệu USD, giải
quyết việc làm cho hơn 77.000 lao động.
- Kêu gọi thu hút đầu tư phát triển hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp đồng bộ; mở rộng, đẩy nhanh tốc độ phát triển Khu
Công nghiệp, Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi; bố trí nguồn lực hoặc kêu gọi đầu
tư Khu Công nghiệp - Đô thị Dung Quất, Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước;
từng bước đầu tư Khu công nghiệp Phổ Phong.
- Lựa chọn, hình thành một số cụm
liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp
ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị.
- Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ cho ngành lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí, sản xuất, chế biến thực
phẩm, đồ uống, chế biến gỗ điện - điện tử; tiếp tục thu hút, phát triển công
nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may.
4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
phát triển theo hướng chuyên sâu, bền vững; nâng cao giá trị gia tăng gắn với
chuỗi giá trị các ngành hàng nông nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới; giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi.
- Xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Phát triển nông
nghiệp bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 4 -5%/năm. Hiện đại hóa,
thương mại hóa nông nghiệp. Phát triển mạnh diện tích dồn
điền đổi thửa kết hợp với xây dựng cánh đồng lớn, đưa cơ giới hóa vào để nâng
cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp. Triển khai thực hiện
chính sách đối với nông nghiệp và nông thôn, nhất là chính sách tích tụ, tập
trung ruộng đất gắn với cơ cấu lại lao động ở nông thôn. Triển khai hiệu quả
các chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; xúc tiến, kêu gọi đầu
tư sản phẩn nông nghiệp công nghệ cao.
- Tập trung phát triển sản phẩm nông
nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học,
năng suất cao, giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu; xây dựng thương hiệu sản
phẩm nông nghiệp; phát triển sản phẩm chủ lực, đặc trưng, có thế mạnh. Hướng đến
sản phẩm nông nghiệp của tỉnh phải tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của
khu vực, cả nước. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt là
hợp tác xã kiểu mới; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển; góp phần
hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Xác định sản phẩm nông nghiệp có tiềm
năng, lợi thế, có khả năng nâng cao giá trị gia tăng để ưu tiên hỗ trợ đầu tư;
chuyển từ đặt nặng về số lượng sang nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế. Tiếp
tục chuyển đổi mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi phù hợp; đẩy mạnh phát
triển trang trại, gia trại.
- Chuyển mạnh từ coi trọng tăng độ
che phủ rừng sang nâng cao chất lượng rừng, nhất là nâng cao giá trị kinh tế của
rừng trồng mà trọng tâm là phát triển rừng trồng cây gỗ lớn, quý, hiếm; tập
trung nâng cao chất lượng rừng bền vững tiến tới cấp chứng chỉ rừng (FSC); khai
thác rừng trồng hợp lý, gắn với công nghệ chế biến tiêu thụ sản phẩm để nâng
cao giá trị gia tăng sản phẩm rừng trồng.
- Phát triển thủy sản bền vững; hiện
đại tàu cá và nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ; tập trung nuôi trồng
các loại thủy sản có lợi thế, có tính cạnh tranh cao. Thu hút đầu tư các cơ sở
bảo quản, chế biến thủy sản.
- Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng như công trình tưới tiêu, ngăn mặn giữ ngọt, đê điều, cảng neo trú để vừa
phục vụ vừa bảo vệ sản xuất. Quản lý nguồn nước tưới cho cây trồng; tăng cường
công tác dự báo khí hậu ngắn và dài hạn, đặc biệt là dự báo các hiện tượng khí
hậu cực đoan để giảm thiểu sự thiệt hại do biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới bảo đảm thực chất, bền
vững. Triển khai công tác rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều
chỉnh quy hoạch nông thôn mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
trong giai đoạn mới. Phấn đấu đến năm 2025, Quảng Ngãi có 119/148 xã đạt chuẩn
nông thôn mới (đạt tỷ lệ 80,4%/tổng số xã) và 06/13 huyện, thành phố về đích
nông thôn mới; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; phấn đấu đến
năm 2025, có ít nhất 36 xã, 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 12 xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động ở nông
thôn; chuyển dịch lao động nông thôn sang lĩnh vực công nghiệp và các ngành
khác.
5. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch, nhất là du
lịch ven biển đảo; chú trọng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cao
- Phát triển đa dạng các ngành dịch vụ;
đẩy mạnh phát triển du lịch. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ bình
quân từ 8 - 9%/năm. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
cao, dịch vụ logistics. Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ, nâng cao
chất lượng dịch vụ công.
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý thị trường. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp để đưa Cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản
xuất, nâng cao tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Thu hút đầu tư, phát triển các siêu
thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi. Khuyến khích phát triển thương mại
điện tử. Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư hệ thống chợ theo quy hoạch. Đối với
chợ du lịch, chợ đêm, phố đêm, chợ chuyên doanh phục vụ du lịch: lựa chọn địa
điểm cụ thể và hình thức hoạt động phù hợp, hiệu quả để quy hoạch một số tuyến
phố thương mại, phố đêm, phố ẩm thực, chợ đêm, khu vực chuyên doanh hàng lưu niệm,
đặc sản.
- Nghiên cứu, hỗ trợ “đóng gói sản phẩm”
các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm đặc thù, có lợi thế của từng địa phương với
các tiêu chí về chứng nhận an toàn, chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào các hệ thống
siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh.
- Thu hút đầu tư, tạo động lực phát
triển Trung tâm logistics khu vực cảng biển Dung Quất thuộc Khu kinh tế Dung Quất,
gắn liền và phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ các hoạt động tiếp xúc, kết
nối với các tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Phát triển du lịch biển, đảo trở
thành loại hình du lịch chủ đạo, lấy Lý Sơn làm hạt nhân. Phát huy giá trị di sản
của công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn - Sa Huỳnh trong các hoạt động văn hóa,
du lịch. Tích cực thu hút đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược đầu tư các
khu, điểm du lịch quy mô lớn, hiện đại. Xây dựng Chương trình định vị và phát
triển thương hiệu du lịch của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm
2030.
- Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử,
tâm linh trên cơ sở nâng tầm giá trị di sản văn hóa Sa Huỳnh, Trường Lũy Quảng
Ngãi, các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể. Kêu gọi đầu tư phát triển du lịch
sinh thái ở núi Cà Đam, Gành Yến, suối nước nóng Thạch Bích,... Hỗ trợ đẩy
nhanh tiến độ đầu tư, đưa vào khai thác Khu văn hóa Thiên Mã; đầu tư Công viên
Thiên Bút; kêu gọi đầu tư Khu văn hóa Thiên Ấn. Tạo thuận
lợi để đầu tư đồng bộ, khai thác hiệu quả các khu, điểm du lịch: Suối Chí, Bãi
Dừa, suối nước nóng Nghĩa Thuận, thác Trắng, Thiên Đàng. Thúc đẩy sớm xây dựng,
đưa vào khai thác các khu du lịch nghỉ dưỡng ở khu đô thị Vạn Tường, Bình Châu,
Mỹ Khê, Mộ Đức, Sa Huỳnh,... Đa dạng hóa mô hình nông nghiệp kết hợp du lịch,
giải trí. Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn ở những nơi
có điều kiện.
6. Thực thi hiệu quả, hiệu lực trong cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh; đẩy mạnh thu hút đầu tư trên cơ sở phát huy lợi thế,
tiềm năng, năng lực cạnh tranh của tỉnh; hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp,
nhà đầu tư
- Tiếp tục triển khai các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Trong đó, tập trung các nhiệm vụ trọng
tâm: Cải cách thủ tục hành chính; cải thiện các chỉ số tiếp cận đất đai, chi
phí thời gian, cạnh tranh bình đẳng, gia nhập thị trường và đào tạo lao động; ứng
dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công. Tập trung tháo gỡ vướng mắc
trong thủ tục đầu tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị sẵn quỹ đất sạch
để tạo điều kiện triển khai các dự án.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến có
trọng tâm, trọng điểm, có địa chỉ cụ thể, trong đó đẩy mạnh thu hút đầu tư
trong nước, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn; tăng cường xúc tiến đầu tư
"tại chỗ". Đồng thời, tranh thủ các điều kiện thuận lợi từ bối cảnh
tình hình thế giới để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI).
- Thu hút các dự án đầu tư có chất lượng,
ưu tiên đối với lĩnh vực công nghiệp, logistics, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp "xanh", hạ tầng đô thị, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đặc biệt, chú trọng thu hút dự án thuộc lĩnh vực
sản xuất tư liệu sản xuất thay thế sản phẩm nhập khẩu nhằm tạo mối liên kết giữa
doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước, đồng thời tạo
nền tảng cho phát triển công nghiệp phụ trợ của tỉnh.
7. Tăng cường các biện pháp thu, chi và quản lý
ngân sách nhà nước
- Chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn
thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước hằng năm. Tổ chức điều hành, quản
lý chặt chẽ nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng thuế.
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính thuế; ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết
với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá, bảo đảm thu
đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách
nhà nước.
- Tăng cường khai thác các nguồn thu
ngoài dầu; cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi đầu tư phát triển.
Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy nhà nước,
chi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức trực báo, kiểm tra, đôn đốc
đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư công.
8. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển
đô thị
- Huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ theo quy hoạch.
Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
theo quy hoạch, ưu tiên các công trình trọng điểm, có sức lan tỏa. Hoàn thành
đưa vào sử dụng dự án hạ tầng giao thông kết nối quan trọng: Đầu tư hoàn thành
tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn 2, kết nối thông suốt với
tuyến ven biển các tỉnh Quảng Nam, Bình Định; nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới
các tuyến đường kết nối cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng – Huế, Quốc lộ 1A, Đường
ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh...
- Tiếp tục huy động nguồn lực từ quỹ
đất và nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi và kết cấu hạ tầng đô thị cấp huyện, trong
đó, chú trọng đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung đô thị; đầu tư xây dựng đô thị phù
hợp với xu hướng phát triển đô thị thông minh, đô thị xanh, thích ứng biến đổi
khí hậu, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên và nguồn lực. Kiểm tra, đôn đốc thực
hiện các dự án khu dân cư, đô thị; quản lý chất lượng các dự án bất động sản từ
khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý, vận hành các
khu đô thị mới, chú trọng quản lý chất lượng đô thị.
- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phấn đấu
sớm bằng mức bình quân chung cả nước. Tập trung phát triển thành phố Quảng Ngãi
về hướng biển, phấn đấu sớm đạt chuẩn đô thị loại I. Quan
tâm đầu tư, phát triển trung tâm huyện lỵ mới Sơn Tịnh và các đô thị trung tâm ở
các huyện. Phấn đấu đến năm 2025, phát triển thị xã Đức Phổ đạt chuẩn đô thị loại IV, một số
tiêu chí đạt chuẩn đô thị loại III, các đô thị Di Lăng,
Châu Ổ, Vạn Tường đạt chuẩn đô thị loại IV; Lý Sơn, Ba Tơ,
Trà Xuân đạt một số tiêu chí cơ bản của đô thị loại IV; các đô thị còn lại đạt
chuẩn đô thị loại V. Phát triển huyện Bình Sơn thành thị
xã.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch
chung các đô thị. Hướng đến phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô
thị để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ
thuật và thu hút đầu tư theo đúng quy hoạch. Quản lý chặt chẽ các đồ án quy hoạch
xây dựng, đô thị đã được phê duyệt. Gắn phát triển đô thị, quản lý, sử dụng đất
với đầu tư xây dựng các công trình, dự án đảm bảo sự phát triển đồng bộ, bền vững,
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Triển khai xây dựng và thực hiện Kế
hoạch phát triển đô thị tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục thu hút doanh nghiệp đầu
tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Đầu tư, nâng cấp các công trình hạ tầng hậu cần nghề cá, phục vụ nông nghiệp và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Bố trí nguồn lực phù hợp với khả năng ngân sách
để đầu tư, kiên cố trường, lớp học; nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh đạt tiêu
chuẩn hạng 1, các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh; đầu tư Khu liên hợp thể dục,
thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao.
- Ưu tiên đầu tư phát triển, nâng cao
chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông hiện đại, đồng bộ, bảo đảm
năng lực và an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng và chuẩn hóa hạ tầng công nghệ
thông tin đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh với giải pháp công
nghệ, thiết bị tiên tiến.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý về tài
nguyên, môi trường; chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đất đai; tăng tính minh bạch trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Nâng
cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên,
khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, tập trung là cát lòng sông, đá xây dựng; tăng cường quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác. Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường
và bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên nguồn lực cho lĩnh vực bảo
vệ môi trường. Xây dựng, ban hành các tiêu chí về môi trường để sàng lọc, lựa
chọn các dự án đầu tư tại địa phương và danh mục các ngành, lĩnh vực sản xuất
tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hạn chế đầu tư ở tỉnh. Tăng cường quản
lý, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông và hoạt
động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản; kiểm soát chặt chẽ các nguồn
xả thải.
- Siết chặt quản lý, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm trong khai thác tài nguyên, khoáng sản. Bảo vệ và sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm tài nguyên nước ở Lý Sơn, vùng ven biển, lưu vực các dòng sông,
nước ngầm và nguồn nước từ hệ thống thủy lợi Thạch Nham.
- Quy hoạch, huy động nguồn lực đầu
tư các dự án xử lý rác thải. Giải quyết triệt để các vấn đề bức xúc liên quan đến
rác thải, ô nhiễm môi trường. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, vận động
Nhân dân thực hiện phân loại rác thải tại nguồn, hạn chế và tiến tới không sử dụng
túi ni lông dùng một lần; đẩy mạnh phong trào “Chống rác thải nhựa”. Từng bước
thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn, coi rác thải là tài nguyên.
- Xây dựng các kịch bản, kế hoạch
hành động chủ động ứng phó, giảm nhẹ hậu quả do thiên tai gây ra, thích ứng với
biến đổi khí hậu. Đầu tư, xây dựng các công trình chống sạt lở; bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ ven biển. Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai.
10. Phát triển hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân
- Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa;
xây dựng con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền
vững. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể,
phi vật thể. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư tôn tạo di tích,
di sản. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng Lý Sơn và vùng phụ cận thành công viên địa
chất toàn cầu. Phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao
tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện tốt Cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Đến năm 2025, có 90%
gia đình, 84% thôn, tổ dân phố và 97,5% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Thực
hiện tốt chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Phát triển thể thao thành
tích cao, chuyên nghiệp; chú trọng đào tạo tài năng về thể thao, phát triển thể
dục, thể thao cơ sở.
- Giải quyết kịp thời chế độ chính
sách cho người có công với cách mạng. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vận động phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, chăm sóc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế
trong xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên, phụ nữ.
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các chương trình, đề án, chính sách giảm nghèo đa chiều, nhất là ở các huyện miền
núi. Làm tốt công tác giáo dục - đào tạo, xem đây là giải pháp căn cơ để thoát
nghèo bền vững.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách mang tính chất khuyến khích, biểu dương, khen thưởng
đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành tích cao trong lao động, sản xuất tạo
ra nguồn thu nhập cao cho gia đình và tự vươn lên thoát nghèo. Ưu tiên nguồn lực
thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số. Phấn đấu giảm 1% - 1,5%/năm số hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, đồng bằng giảm từ 0,4% -
0,6%/năm, miền núi giảm từ 4% - 4,5%/năm.
11. Phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học - công
nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp; tập trung giải quyết việc làm
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế,
chính, sách, giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục
triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chú trọng giáo dục,
phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục ở các bậc học. Nâng cao chất lượng hoạt động hướng nghiệp, phân luồng
học nghề cho học sinh sau tốt nghiệp phổ thông. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm giữ chuẩn và nâng chuẩn: Đến năm 2025, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non 50%; tiểu học 88%; trung học cơ sở 88,6% và trung học
phổ thông 71,1%. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở
các cấp học và trình độ đào tạo.
- Phát triển, nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ giáo viên cho từng cấp học,
môn học. Ưu tiên nguồn tài chính cho giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học phục vụ tốt việc triển khai chương trình và sách giáo khoa mới; tăng cường
sử dụng phương tiện, phương pháp dạy học hiện đại. Huy động nguồn lực, sự tham
gia của xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
và năng lực nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Phạm Văn Đồng và các trường
cao đẳng của tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả Kết luận số
50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện tốt các chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng
hóa; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; phát triển tài sản trí tuệ; hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp; hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông; phấn đấu có ít nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở
đi học nghề. Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm số
lượng, tăng quy mô cơ sở giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ cấu và hợp lý về
ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng.
Phát triển các trường cao đẳng, trung cấp có năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu
nhân lực kỹ thuật trực tiếp của ngành, địa phương. Phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của các tổ chức xã hội để đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động và việc làm cho người lao động. Thúc đẩy phát triển các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp chất lượng cao. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Nâng cao chất lượng hoạt động dự
báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm
và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo; đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm theo địa chỉ, theo nhu cầu của doanh nghiệp. Nâng tần
suất các phiên giao dịch việc làm lên 04 phiên/tháng; nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay vốn giải quyết việc làm, ưu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm ở khu
vực phi nông nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài, ưu tiên các nước, địa bàn an toàn, có thu nhập tốt,...
12. Phát triển sự nghiệp y
tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong
tình hình mới. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các tuyến; tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ, kỷ
luật, kỷ cương hành chính tại các cơ sở khám chữa bệnh. Khẩn trương và kiên trì
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp khắc phục tình trạng quá tải ở bệnh
viện cấp tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở; chủ động phòng, chống dịch bệnh, không
để xảy ra dịch lớn. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh thực hiện lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân. Phát triển mạng lưới y tế học đường.
- Củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm
y tế xã, trung tâm y tế huyện; bảo đảm 100% số xã có trạm y tế phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu khám chữa bệnh từng vùng; tăng cường đầu tư nâng
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế cân
đối và hợp lý. Thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ y tế, sử dụng thành thạo
các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại trong công tác khám, chẩn đoán, điều
trị. Thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư
nhân phát triển; thu hút đầu tư phát triển y tế kỹ thuật cao và các hoạt động
chăm sóc sức khỏe. Kết nối hệ thống mạng để hỗ trợ chẩn
đoán và điều trị giữa Bệnh viện đa khoa tỉnh với các trung tâm y tế chuyên sâu
và kỹ thuật cao của Trung ương. Phấn đấu đến năm 2025, có 95% xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế.
- Tiếp tục triển khai Đề án nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên hạng I và
là Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Trung ương Huế; Đề án xã hội hóa hoạt động y
tế trên địa bàn tỉnh Quảng ngãi giai đoạn 2019-2025.
13. Tăng cường, nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về thanh tra, thực hiện nghiêm túc kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được Thủ trưởng
các cấp phê duyệt; chủ động tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm; phối hợp, hoàn thành tốt việc xử lý trùng lắp, chồng chéo trong
hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí.
- Phát huy, gắn trách nhiệm của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 80/KH-UBND
ngày 24/5/2019 của UBND tỉnh về kiểm tra, rà soát, giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp,
kéo dài.
14. Xây dựng Chính quyền kiến tạo phát triển, liêm
chính, hành động; bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương, xây dựng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; hoàn thiện nền tảng chính
quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Chương trình, Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của
Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa XII về xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp. Bám sát tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa
XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
thuộc tỉnh.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với
kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương,
tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Tích cực triển khai Nghị quyết số
19/NQ-TW, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Nâng cao thứ hạng các chỉ số cải
cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh, cung cấp dịch vụ công trực tuyến với mục tiêu phục vụ
“Công khai - Minh bạch - Chất lượng - Đúng hẹn” trong giải quyết thủ tục hành
chính. Lựa chọn thủ tục hành chính đáp ứng đủ điều kiện để tăng tỷ lệ cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tăng cường tuyên
truyền, hướng dẫn tổ chức, công dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh
doanh, thủ tục hành chính.
- Từng bước hoàn thiện nền tảng Chính
quyền điện tử, chính quyền số. Đầu tư xây dựng và chuẩn hóa hạ tầng công nghệ
thông tin đồng bộ theo hướng đồng nhất, đồng bộ để chia sẻ dữ liệu và tài
nguyên từ hệ thống lưu trữ trung tâm (data center); đẩy mạnh phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực; triển khai
các phần mềm dùng chung đảm bảo đồng bộ, thống nhất; bảo đảm các giao dịch hành
chính, dịch vụ công, xử lý công việc trên môi trường mạng, hướng tới cơ quan
nhà nước không giấy tờ. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
15. Tăng cường quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
- Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng
chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo vệ
an ninh, chủ quyền vùng biển. Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ngư dân về hành nghề
kết hợp bảo vệ chủ quyền biển, đảo, không xâm phạm vùng biển các nước để khai
thác thủy sản. Triển khai thực hiện tốt, kịp thời công tác biên giới biển đảo,
bảo hộ ngư dân và tàu thuyền.
- Đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng
bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác của tỉnh; đẩy mạnh các
hoạt động giao lưu, hợp tác hữu nghị truyền thống với các địa phương của nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào; mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ quan
ngoại giao, địa phương, các doanh nghiệp các nước. Tổ chức xúc tiến, vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, các sở, ban ngành, các
đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
hành động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và triển khai thực hiện đảm
bảo hiệu quả; hàng năm và giữa nhiệm kỳ có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban
ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Quảng Ngãi; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban đảng trực thuộc Tỉnh ủy;
- VP: HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, THh9,
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|