ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 19 tháng 4 năm
2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DU LỊCH ĐẶC TRƯNG TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản
Văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Du lịch
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của
Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 6 tháng 10 năm 2017 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16 tháng 6 năm 2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2022
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt chủ trương,
danh mục và dự toán kinh phí xây dựng Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình
số 54/TTr-SVHTTDL ngày 11/4/2023 về việc đề nghị ban hành Đề án phát triển sản
phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023 - 2030.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển sản phẩm du lịch
đặc trưng tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030.
(Có Đề án kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Hoàng
Việt Phương
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
ĐẶC TRƯNG TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2023 -2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 144/QĐ-UBND ngày 19/4/2023 của UBND tỉnh)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Trung du Miền núi
Bắc Bộ, có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú cả về mặt tự nhiên và
văn hóa. Về tài nguyên du lịch văn hóa, Tuyên Quang là tỉnh giàu truyền thống
cách mạng, có nhiều di tích văn hóa lịch sử, văn hóa, trong đó nổi bật là Khu
di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào; Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Kim Bình (nơi diễn ra Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng); Khu di tích lịch sử cách mạng Lào (Làng
Ngòi - Đá Bàn); Thành cổ Tuyên Quang; các giá trị văn hóa dân tộc bản địa… Về
tài nguyên du lịch tự nhiên, Tuyên Quang có phong cảnh thiên
nhiên tươi đẹp với những thắng cảnh kỳ thú, độc đáo và hấp dẫn, trong đó nổi
bật là Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình; Suối khoáng Mỹ Lâm… Đây
là nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, có tính khác biệt để Tuyên
Quang khai thác phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng.
Những năm qua, với nhiều giải pháp thúc đẩy phát
triển du lịch nói chung và xây dựng sản phẩm du lịch nói riêng, hoạt động du
lịch Tuyên Quang đã có nhiều khởi sắc, đã hình thành một số khu, điểm với các
sản phẩm du lịch độc đáo đó là: Khu du lịch Tân Trào với loại hình du lịch lịch
sử, văn hóa; Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm phát triển loại hình du lịch nghỉ
dưỡng gắn với chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp; Khu du lịch sinh thái Na Hang - Lâm
Bình, điểm du lịch thác Bản Ba với loại hình du lịch sinh thái, dã ngoại…, đặc
biệt với hệ thống đền, chùa nổi tiếng linh thiêng, tỉnh đã khai thác tốt hoạt động
du lịch tâm linh, tín ngưỡng.
Mặc dù đã đạt được
những kết quả bước đầu, nhưng phát triển du lịch ở Tuyên Quang chưa tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh; sự đóng góp của du lịch trong cơ cấu kinh tế
địa phương còn hạn chế, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Việc khai thác các giá
trị tài nguyên để xây dựng sản phẩm du lịch còn thiếu tầm nhìn tổng thể dẫn đến
các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, trùng lặp, chưa phát triển rõ nét các sản
phẩm đặc trưng, có thương hiệu riêng của Tuyên Quang. Mặt khác, việc xây dựng
sản phẩm du lịch chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức, nhất là các sản
phẩm du lịch cao cấp. Vì vậy, việc phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng
của tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao
giá trị sản phẩm, khẳng định thương hiệu du lịch và khả năng cạnh tranh của du
lịch tỉnh Tuyên trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Các căn cứ xây dựng đề án
- Luật Di sản Văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
- Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 ;
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm
2008;
- Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017 ;
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm
2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 6 tháng 10 năm
2017 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị khóa XII về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch ;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2030;
- Quyết định số 2073/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của của Thủ
tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia
Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030;
- Nghị quyết số 29-NQ/TU ngày 16 tháng 6 năm
2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh;
- Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 27
tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn;
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18
tháng 11 năm 2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định một số chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm
2013 Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số
1396/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về
việc phê duyệt chủ trương, danh mục và dự toán kinh phí xây dựng Đề án phát
triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030;
- Đề án, chương trình, kế hoạch của các ngành,
các lĩnh vực, các địa bàn trong tỉnh Tuyên Quang đã được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt có thời hạn đến năm 2025, 2030.
3. Quan điểm và mục tiêu của đề án
3.1. Quan điểm xây dựng đề án
Nội dung đề án phải phù hợp với Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2030; Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, đồng thời khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của
Tuyên Quang để phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng, độc đáo, chất lượng, có
thương hiệu và khả năng cạnh tranh trong khu vực, trong nước và quốc tế.
3.2. Mục tiêu của đề án
Xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng
của tỉnh Tuyên Quang để đáp ứng được nhu cầu thị trường khách du lịch trong
nước và quốc tế đến Tuyên Quang, sớm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
quan trọng của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho người dân và doanh nghiệp, tăng thu ngân sách cho
địa phương.
PHẦN NỘI DUNG
I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU
LỊCH ĐẶC TRƯNG
1. Điều kiện về giá trị
tài nguyên du lịch
1.1. Giá trị văn hóa lịch sử cách mạng
a) Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân
Trào: Thủ
đô Khu giải phóng -Trung tâm Thủ đô kháng chiến, là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh
cùng các cơ quan Trung ương ở và làm việc trong thời kỳ tiền khởi nghĩa và thời
kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Tổng diện tích của toàn khu là 561,1km2
với 178 di tích, trong đó có các di tích tiêu biểu, như: Cây đa Tân Trào, đình
Tân Trào, đình Hồng Thái, lán Nà Nưa, lán họp Hội nghị cán bộ toàn quốc của
Đảng, Khu di tích Chủ tịch phủ - Thủ tướng phủ, Khu di tích Minh Thanh, Khu di
tích Trung Yên, Khu di tích ATK Kim Quan…
b) Khu di tích lịch sử Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
II của Đảng: Nơi tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ II của Đảng, đây là một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu bước trưởng
thành mới về tư tưởng, đường lối chính trị của Đảng. Đảng từ bí mật trở lại
hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát
triển cách mạng. Đến thời điểm hiện tại, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II
của Đảng là Đại hội duy nhất tổ chức tại địa phương ngoài thủ đô Hà Nội.
c) Khu di tích Làng Ngòi - Đá Bàn: Nơi Đoàn cán bộ cách
mạng Lào đã ở, làm việc thời kỳ 1950-1951, đặc biệt tại đây đã diễn ra Đại hội
Quốc dân Lào (Mặt trận Lào kháng chiến). Đại hội quyết định
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất và quyết định thành lập
Chính phủ kháng chiến Lào, bầu Hoàng thân Xuphanuvông làm Thủ tướng đồng
thời là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận dân tộc thống nhất; đồng chí
Thao Singkapau Chounnamali làm Phó chủ tịch Mặt trận. Đại hội Quốc dân Lào đã
thông qua bản cương lĩnh, đường lối chính trị trong giai đoạn trước mắt của
cách mạng Lào.
1.2. Giá trị sinh thái, đa dạng sinh học; sinh
thái nông nghiệp
a) Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình: Khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang - Lâm Bình là nơi có diện tích rừng tự nhiên lớn với tính đa dạng sinh
học cao, có nhiều loại động thực vật quý hiếm, và là nơi sinh sống của đồng bào
các dân tộc, tiêu biểu như Tày, Dao, Mông, Pà Thẻn... Đặc trưng khí hậu vùng
là quanh năm mát mẻ, với những cánh rừng nguyên sinh bạt ngàn và cảnh quan
hùng vĩ như bức tranh thủy mặc giữa đại ngàn. Rừng tự nhiên và bản sắc
văn hóa đặc sắc của đồng bào đang sinh sống nơi đây đang được bảo tồn tốt cùng
với giá trị nổi bật về cảnh quan thiên nhiên. Nơi đây có thể xây dựng và khai
thác dòng sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vãn cảnh lòng hồ gắn với tìm
hiểu, trải nghiệm các giá trị thiên nhiên, văn hóa dân tộc bản địa. Đây là tài
nguyên du lịch có giá trị lớn cần được khai thác và phát huy thành sản phẩm du
lịch đặc trưng nổi bật của Tuyên Quang.
b) Giá trị sinh thái nông nghiệp: Tuyên Quang có nhiều tài
nguyên du lịch gắn với hệ sinh thái nông nghiệp nông thôn như ruộng bậc thang
Hồng Thái - Na Hang, Xuân Lập - Lâm Bình; đặc sản cam sành Hàm Yên; làng nghề
chè Vĩnh Tân - Sơn Dương, đồi chè cổ thụ Khau Mút - Lâm Bình… Với các giá trị
tài nguyên du lịch độc đáo, khác biệt này, Tuyên Quang có thể khai thác phát
triển một số sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn công nghệ cao gắn
với các sản phẩm OCOP, VietGAP.
1.3. Giá trị văn hóa lịch sử tâm linh gắn với
các lễ hội truyền thống
a) Giá trị văn hóa dân tộc bản địa; giá trị văn
hóa tâm linh: Tuyên Quang có 22 dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc có những nét
đặc trưng riêng về văn hóa như phong tục tập quán, lối sống, cấu trúc các làng
bản, kiến trúc nhà ở, ẩm thực, đặc biệt là nhiều lễ hội, tín ngưỡng truyền
thống hấp dẫn như: Lễ hội Lồng tông của dân tộc Tày các huyện Na Hang, Chiêm Hóa,
lâm Bình; lễ hội đình của dân tộc Cao Lan (lễ hội đình Giếng Tanh, thành phố
Tuyên Quang, lễ hội đình Minh Cầm, huyện Yên Sơn), lễ hội Động Tiên, huyện Hàm
Yên, nghi lễ nhảy lửa dân tộc Pà Thẻn, lễ cấp sắc dân tộc Dao... Đây là các giá trị tài
nguyên du lịch văn hóa dân tộc đặc sắc có thể khai thác phát triển các sản phẩm
du lịch văn hóa dân tộc, du lịch cộng đồng.
b) Lễ hội Thành Tuyên: Lễ hội Thành Tuyên là
lễ hội hết sức độc đáo và riêng biệt của Tuyên Quang được tổ chức thường niên
vào dịp Tết trung thu và là lễ hội được đông đảo người dân trong tỉnh cùng du
khách mong đợi. Đến với lễ hội Thành Tuyên, khách du lịch được hòa mình trong
bầu không khí náo nức, rộn ràng của tiếng trống, tiếng nhạc với những điệu dân
vũ truyền thống và chiêm ngưỡng hàng trăm mô hình đèn Trung thu khổng lồ, độc
đáo; được thiết kế, chế tác và xây dựng bởi những bàn tay khéo léo và tư
duy sáng tạo của chính những người dân Tuyên Quang. Lễ hội Thành Tuyên đã
được sách Kỷ lục Guiness Việt Nam xác nhận là Lễ hội có nhiều mô hình đèn Trung
thu độc đáo, lớn nhất Việt Nam.
1.4. Giá trị tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng
a) Suối khoáng nóng Mỹ Lâm: Suối khoáng nóng Mỹ Lâm
thuộc phường Mỹ Lâm, thành phố Tuyên Quang được đánh giá là một trong những mỏ
nước khoáng tốt nhất cả nước với mạch nước nằm ở độ sâu 150m, nhiệt độ 67ºC,
chứa nhiều khoáng chất có tác dụng chữa các bệnh về cơ, xương, khớp, cao huyết
áp, vôi hóa cột sống, lưu thông khí huyết... Suối khoáng Mỹ Lâm có tiềm năng
và lợi thế để phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng; chăm sóc sức khỏe cao cấp
như spa làm đẹp da, tắm khoáng nóng, tắm bồn sục, tắm bùn, làm nước uống…
b) Giá trị hồ thủy điện Tuyên Quang gắn với khu
bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình: Hồ thủy điện Tuyên Quang nằm trong Khu bảo tồn thiên nhiên
Na Hang - Lâm Bình có diện tích mặt nước khoảng 8.000 ha. Với cảnh sắc thiên nhiên
và núi non hùng vĩ, mặt hồ trong xanh và thơ mộng, được ví như Hạ Long
giữa đại ngàn... đây thực sự là tiềm năng lớn để phát du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng; du lịch trải nghiệm lòng hồ; trải nghiệm rừng nguyên sinh, thác
nước, hang động, leo núi… gắn với tìm hiểu các giá trị văn hóa của cộng đồng
địa phương.
1.5. Các giá trị đặc trưng khác
Bên cạnh các giá trị tài nguyên nổi bật, Tuyên
Quang còn một số giá trị tài nguyên để xây dựng các sản phẩm khác như:
a) Hệ thống thác nước: Hệ thống thác nước ở
Tuyên Quang là một trong những nét đặc sắc, thế mạnh về tài nguyên du lịch tự
nhiên, phù hợp xây dựng, khai thác loại hình du lịch sinh thái, du lịch trải
nghiệm gắn với du lịch cộng đồng, du lịch thể thao mạo hiểm... Tiêu biểu là thác
Khuổi Nhi, thác Mơ, thác Bản Ba, thác Lụa…
b) Cảnh quan hang động:
- Động Tiên (xã Yên Phú, huyện Hàm Yên) gồm bảy
hang động khác nhau (động Tiên, động Đàn Đá, động Thiên Đình, động Thiên Cung,
động Thạch Sanh, động Tam Cung, động Âm Phủ).
- Động Song Long (xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình)
có lòng động cao 40m, rộng khoảng 50m, chiều sâu có thể lên tới 200m.
- Hang Khuổi Pín (xã
Khuôn Hà, huyện Lâm Bình) có 3 khoang, chỗ rộng nhất trên 300m2, chỗ cao
nhất trên 100m cùng với hàng trăm ngách nhỏ…
Ngoài ra, các hang động khác như: Hang Phia Vài được xếp hạng di
tích, danh thắng Quốc gia (xã Khuôn Hà, Lâm Bình), hang Thẳm Hoóc, hang Thẳm
Vài, hang Bó Ngoặng (xã Phúc Sơn, Chiêm Hóa), hang Phúc Ứng, hang Thiện Kế (Sơn
Dương)....
2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông và cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch
2.1. Cơ sở hạ tầng giao thông
a) Hệ
thống giao thông đường bộ
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay có có 6
tuyến quốc lộ đi qua với tổng chiều dài 564km (quốc lộ 2, quốc lộ 2C, quốc lộ
2D, quốc lộ 3B, quốc lộ 37, quốc lộ 279); 4 tuyến đường tỉnh dài 451km (ĐT.185,
186, 188, 189); 304km đường đô thị; 2.740km đường huyện, đường xã tạo thành
mạng lưới giao thông chính với tổng chiều dài 4.058km, tạo thành mạng lưới liên
hoàn, thông suốt, kết nối giữa Tuyên Quang với các các tỉnh trong vùng và cả
nước; kết nối giữa các huyện, thành phố trong tỉnh. Về phân bố không gian của
mạng lưới giao thông đường bộ, có thể thấy rõ mật độ đường cao hơn ở các khu
vực có địa hình phẳng hơn là thành phố Tuyên Quang, huyện Sơn Dương, huyện Hàm
Yên; còn lại các huyện miền núi cao hơn gồm Yên Sơn, Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm
Bình có mật độ đường thấp hơn.
Mạng lưới sông suối ở Tuyên Quang tương đối dày
với mật độ khoảng 0,9km/km2 và phân bố tương đối đồng đều là điều
kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy. Hiện nay, Tuyên Quang đang
khai thác 2 tuyến đường thủy nội địa trên sông Lô, sông Gâm. Ngoài ra, vùng hồ
thủy điện Tuyên Quang cũng mở ra tiềm năng phát triển các cảng bến thủy phục vụ
du lịch và vận chuyển xung quanh vùng hồ.
- Tuyến đường thủy nội địa trên sông Lô: Tuyến đường thủy nội
địa trên sông Lô đoạn chảy qua Tuyên Quang có chiều dài 192,6 km là tuyến đường
thủy duy nhất nối Tuyên Quang với Hà Giang ở phía Bắc và với Hà Nội cũng như
một số tỉnh ở vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ ở phía Nam.
- Tuyến đường thủy nội địa trên sông Gâm: Tuyến đường thủy nội
địa trên sông Gâm đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang có chiều dài khoảng 110km.
Đoạn khai thác vận tải được khoảng 70km.
- Vùng hồ thủy điện Tuyên Quang: Hồ được
hình thành từ việc ngăn sông tích nước của sông Gâm và sông Năng, mặt hồ rộng
khoảng 8.000 ha. Hiện tại, phương tiện thủy chủ yếu là hoạt động vận tải khách
du lịch.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
a) Cơ sở lưu trú du lịch:
Hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch trên
địa bàn toàn tỉnh đã phát triển nhanh về số lượng, quy mô và chất lượng dịch
vụ. Các cơ sở lưu trú du lịch đã có nhiều đổi mới về phương thức kinh doanh phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay: Chất lượng trang thiết bị trong phòng nghỉ
được nâng cao, đội ngũ lao động được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kết hợp hài
hòa giữa dịch vụ ăn và nghỉ, cũng như các loại hình dịch vụ bổ sung khác, tạo
mối liên kết qua lại tương hỗ lẫn nhau.
Hiện nay, toàn tỉnh có 408 cơ sở lưu trú
với 4.237 buồng và 6.140 giường, trong đó có 33 khách sạn xếp hạng từ 1-4 sao.
Các cơ sở lưu trú du lịch phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu trên địa
bàn thành phố Tuyên Quang, với 146 cơ sở, chiếm 35% hệ thống cơ sở lưu trú toàn
tỉnh, còn lại số lượng cơ sở lưu trú du lịch phân bố ở các huyện: Yên Sơn: 40
cơ sở; Sơn Dương: 56 cơ sở; Hàm Yên: 31 cơ sở; Chiêm Hóa: 40 cơ sở; Na Hang: 46
cơ sở; Lâm Bình: 49 cơ sở. Công suất sử dụng buồng bình quân đạt trên 50%/năm.
Mô hình lưu trú homestay phát triển mạnh, hiện nay toàn tỉnh có 94 hộ kinh
doanh homestay, riêng huyện Lâm Bình chiếm 54% tổng số homestay của tỉnh. Tuy
nhiên, cơ sở lưu trú có chất lượng cao ở các khu, điểm du lịch nói chung còn
thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch như: Khu du lịch lịch sử,
văn hóa và sinh thái Tân Trào; Khu du lịch sinh thái Na Hang - Lâm Bình; Điểm
du lịch thác Bản Ba...
b) Cơ sở ăn uống:
Trên địa bàn tỉnh có trên 250 cơ sở ăn uống, nhà
hàng cơ bản đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, trong đó phát triển mới một số
nhà hàng có quy mô lớn đã chú trọng tới việc xây dựng thương hiệu, nâng cao
chất lượng dịch vụ, phục vụ chuyên nghiệp.
c) Cơ sở vui chơi giải trí: Các cơ sở vui
chơi giải trí, thể thao, dịch vụ phục vụ khách du lịch ở Tuyên Quang nhìn chung
còn rất hạn chế. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh chưa có khu vui chơi giải trí
đích thực nào có thể phục vụ được nhu cầu giải trí cho khách du lịch, nhất là
vào buổi tối. Ở các khách sạn lớn (3 - 4 sao), những dịch vụ bổ sung thường chỉ
bao gồm: Massage, tennis, bể bơi, phòng karaoke... Gần đây, tỉnh Tuyên Quang
cũng đã chú trọng quy hoạch một số khu vui chơi giải trí, nhưng cũng còn hạn
chế, chưa thu hút được khách du lịch. Sự hạn chế về các cơ sở vui chơi giải
trí, thể thao, một mặt đã không kích thích được khả năng chi tiêu của khách,
mặt khác đã hạn chế thời gian lưu trú của họ, hạn chế khả năng thu hút khách du
lịch đến với tỉnh Tuyên Quang. Đây là một trong những nguyên nhân khách du lịch
lưu trú ở Tuyên Quang ngắn ngày, ảnh hưởng đến mức chi tiêu...
d) Vận chuyển khách du lịch: Hệ thống vận chuyển
khách du lịch tại Tuyên Quang đã có sự tham gia của doanh nghiệp góp phần đáp
ứng nhu cầu di chuyển, tham quan của khách du lịch. Hiện toàn tỉnh có khoảng 70
tàu, thuyền du lịch, đang hoạt động phục vụ khách tại Khu du lịch sinh thái Na
Hang - Lâm Bình. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh còn có 13 công ty, chi nhánh,
đại lý lữ hành hoạt động đưa, đón phục vụ khách du lịch đến Tuyên Quang.
đ) Các cơ sở khác: Hiện nay, Tuyên Quang đã
đầu tư, phát triển một số khu vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, mua sắm...
góp phần bổ trợ cho hoạt động du lịch, kéo dài thời gian lưu trú và khuyến
khích sự chi tiêu của du khách.
3. Điều kiện về nguồn nhân lực du lịch
Theo thống kê, tổng số lao động liên quan đến du
lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có khoảng 17.500 người, trong đó lao động
trực tiếp khoảng 2.900 người. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động được đào tạo đúng
chuyên ngành du lịch mới chiếm 5,8%. Số lao động tham gia phục vụ hoạt động du
lịch được các cơ sở nhà hàng, khách sạn đào tạo, tập huấn ngắn hạn chiếm tỷ lệ
lớn. Vì vậy tính chuyên nghiệp và kỹ năng của lao động ngành du lịch chưa cao,
lao động du lịch còn mang tính phổ thông, khả năng đáp ứng được yêu cầu phát
triển dịch vụ du lịch cho khách quốc tế và khách cao cấp còn hạn chế.
Về công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du
lịch, trong những năm qua tỉnh Tuyên Quang đã quan tâm, thúc đẩy việc đào tạo
nhân lực du lịch. Trường Đại học Tân Trào đã tuyển sinh và đào tạo chuyên ngành
du lịch; cơ quan quản lý nhà nước về du lịch thường xuyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ như lễ tân, du lịch cộng đồng, chế biến món ăn, nghiệp vụ du
lịch cho người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện thủy vận chuyển
khách du lịch... nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng phục vụ du
khách; cán bộ, viên chức và người lao động trong lĩnh vực du lịch tham gia các
lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức quản lý, nghiệp vụ về du lịch, tham gia các
Hội thi Hướng dẫn viên du lịch giỏi… qua đó nghiệp vụ, kỹ năng của người lao
động trong ngành đã từng bước được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng du
lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Điều kiện về phát triển thị trường và sản
phẩm du lịch
4.1. Tổng quan về thực trạng phát triển du lịch
a)
Khách du lịch:
* Khách du lịch quốc tế: Tổng số lượt khách du lịch
quốc tế đến Tuyên Quang trong giai đoạn 2016 - 2022 còn khá khiêm tốn; chỉ đạt
khoảng 36.434 lượt, chiếm khoảng 0,30% tổng lượng khách; trung bình mỗi năm chỉ
đón được gần 5.205 lượt. Có thể đánh giá số lượng khách du lịch quốc tế đến Tuyên
Quang còn rất hạn chế. Ngày lưu trú trung bình của khách du lịch quốc tế đến
Tuyên Quang còn rất thấp, khoảng 1 ngày. Mục đích của phần lớn khách du lịch
quốc tế đến Tuyên Quang là: Tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm văn hóa cộng
đồng dân tộc bản địa (homestay); tham quan danh lam thắng cảnh, nghiên cứu,
sinh thái...
Biểu đồ 1: Số liệu khách
quốc tế đến Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2022
Bảng 1: Khách du lịch
quốc tế đến Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2022
Đơn vị: Lượt khách
Hạng mục
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
Số lượt khách quốc tế
|
5.310
|
5.550
|
6.030
|
6.589
|
3.670
|
2.019
|
7.180
|
Tỷ lệ % so với tổng số
khách
|
0,37
|
0,35
|
0,34
|
0,34
|
0,21
|
0,13
|
0,30
|
Tổng số khách
|
1.440.550
|
1.590.900
|
1.760.600
|
1.945.650
|
1.708.000
|
1.604.999
|
2.372.000
|
* Khách du lịch nội địa: Khách du lịch
nội địa chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số khách du lịch đến Tuyên Quang (trung bình
hàng năm lượng khách nội địa chiếm trên 99%). Khách du lịch nội địa đến Tuyên
Quang tăng trưởng ổn định ở mức khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2016,
cả tỉnh đón trên 1,4 triệu lượt khách, đến năm 2022 tăng lên trên 2,3 triệu
lượt khách; trung bình mỗi năm tăng xấp xỉ 10,8%/năm.
Trong những năm 2020 - 2022 do ảnh hưởng
của đại dịch COVID-19 toàn cầu gây ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch trên thế
giới nói chung cũng như Việt Nam và Tuyên Quang nói riêng thì lượng khách du
lịch nội địa giảm. Năm 2020, tổng số khách nội địa đến Tuyên Quang tuy giảm hơn
so với năm 2019, nhưng cũng đạt được trên 1,7 triệu lượt khách; và đến năm 2022
đạt trên 2,3 triệu lượt khách.
Khách du lịch nội địa đến Tuyên Quang chủ
yếu với mục đích tham quan các di tích lịch sử cách mạng ở Tân Trào, Kim Bình;
tham quan thắng cảnh khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Lâm bình; du lịch nghỉ
dưỡng kết hợp tắm khoáng nóng ở Mỹ Lâm; tham quan, trải nghiệm du lịch văn hóa
cộng đồng dân tộc (homestay) ở Lâm Bình, Na Hang...
Khách du lịch nội địa đến Tuyên Quang chủ
yếu đi theo nhóm do các công ty du lịch lữ hành tổ chức; Công đoàn của các cơ
quan tổ chức; hoặc tự tổ chức theo các nhóm... Ngày lưu trú trung bình của
khách nội địa đến Tuyên Quang nhìn chung còn thấp, chỉ đạt trung bình 1 - 2
ngày.
Biểu đồ 2: Số liệu khách
nội địa đến Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2022
Bảng 2: Khách du lịch
nội địa đến Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2022
Đơn vị: Lượt khách
Hạng mục
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
Số lượt khách
|
1.435.240
|
1.585.350
|
1.754.570
|
1.939.061
|
1.705.230
|
1.602.980
|
2.364.820
|
Tỷ lệ % so với tổng số
khách
|
99,63
|
99,65
|
99,66
|
99,66
|
99,79
|
99,87
|
99,69
|
Tổng số
|
1.440.550
|
1.590.900
|
1.760.600
|
1.945.650
|
1.708.000
|
1.604.999
|
2.372.000
|
b) Tổng thu từ du lịch:
Tổng thu từ du lịch bao gồm tất cả các
khoản thu từ khách du lịch như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ lữ hành,
hướng dẫn, mua sắm hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ sung khác... Trong những năm
qua, ở Tuyên Quang nói riêng và cả nước nói chung, tổng thu từ du lịch chưa
được thống kê một cách đầy đủ bởi hoạt động kinh doanh còn phân tán, một số
dịch vụ kinh doanh theo mùa vụ như các dịch vụ bán hàng tại các điểm du lịch và
từ các ngành khác được hưởng từ khách du lịch như bưu chính viễn thông, thương
mại, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải... Do đó tổng thu từ du lịch đã được thống kê
chưa phản ánh đúng thực chất phát triển.
Cùng với sự gia tăng về số lượng khách du
lịch, tổng thu từ du lịch của Tuyên Quang cũng gia tăng trong giai đoạn 2016 -
2019 (không tính đến các yếu tố trượt giá của VND). Năm 2016, tổng thu từ du
lịch của Tuyên Quang đạt được 1.239 tỷ đồng và đến năm 2019 đã lên tới 1.750 tỷ
đồng. Tuy nhiên, trong những năm 2020 - 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
nên tổng thu từ du lịch cũng giảm theo số lượng khách du lịch. Năm 2020 tổng
thu du lịch Tuyên Quang chỉ đạt 1.500 tỷ đồng (giảm 250 tỷ đồng so với năm
2019); và năm 2021 tiếp tục giảm xuống còn 1.488 tỷ đồng.
Về cơ cấu chi tiêu của khách du lịch:
Tổng thu du lịch của Tuyên Quang chủ yếu từ dịch vụ lưu trú, ăn uống của khách
và nguồn thu từ vé tham quan, vận chuyển. Thu nhập từ các dịch vụ bổ sung, bán
hàng lưu niệm, hoạt động lữ hành, dịch vụ khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Bảng 3: Tổng thu từ du lịch của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2022
Đơn vị: Tỷ
đồng
Hạng mục
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
Tổng thu du lịch
|
1.239
|
1.380
|
1.556
|
1.750
|
1.500
|
1.488
|
2.475
|
Biểu đồ 3: Tổng thu từ
du lịch của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2022
c) Lao động ngành du lịch:
Xác định việc phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là khâu quan trọng trong phát triển du lịch. Công tác đào
tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch trong những năm qua đã được quan tâm,
thúc đẩy. Trường Đại học Tân Trào đã tuyển sinh và đào cho các sinh viên chuyên
ngành du lịch. Cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh, huyện, thành phố cũng thường
xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như lễ tân, du lịch cộng đồng, chế
biến món ăn, nghiệp vụ du lịch cho người điều khiển và nhân viên phục vụ trên
phương tiện thủy vận chuyển khách du lịch... nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp
và chất lượng phục vụ du khách. Cử cán bộ, viên chức và người lao động trong
lĩnh vực du lịch tham gia các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức quản lý, nghiệp
vụ về du lịch; tham gia các Hội thi Hướng dẫn viên du lịch giỏi cấp khu vực...
Qua đó nghiệp vụ, kỹ năng của người lao động trong ngành đã từng bước được nâng
lên, góp phần nâng cao chất lượng du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
Năm 2021, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
có khoảng 17.500 lao động đang làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch, chủ
yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. Lực lượng lao động chủ yếu
làm việc ở các cơ sở lưu trú và ăn uống (lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp); các
khu, điểm du lịch và tại các khu vực vui chơi giải trí, các cơ sở dịch vụ bổ
sung khác.
Tổng số lao động tại các đơn vị kinh
doanh dịch vụ du lịch có xu hướng gia tăng, nhưng chậm. Năm 2016 tổng số lao
động là 13.600 lao động cả trực tiếp và gián tiếp, đến năm 2022 tăng lên 20.000
người.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Tuyên Quang đã phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về du lịch cho lực
lượng lao động tham gia hoạt động du lịch: Đào tạo bồi dưỡng hướng dẫn viên di
sản, di tích, quản lý cơ sở lưu trú du lịch, quản lý homestay, bồi dưỡng nghiệp
vụ du lịch (buồng, bàn, bar, lễ tân, hướng dẫn du lịch…) cho cán bộ, công chức,
người lao động làm việc trong ngành du lịch, tại các doanh nghiệp, Ban quản lý
các khu, điểm du lịch.
Bảng 4: Hiện trạng lao
động trong du lịch Tuyên Quang (2016 -2022)
Đơn vị tính: Người
Hạng mục
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
Tổng số lao động
|
13.600
|
14.000
|
14.400
|
15.000
|
16.000
|
17.500
|
20.000
|
Biểu đồ 4: Hiện trạng lao động trong du lịch
Tuyên Quang giai đoạn 2016 -2022
4.2. Thực trạng phát triển thị trường, sản phẩm
du lịch
a) Thực trạng về thị trường du lịch:
Trong những năm qua, thị trường khách du lịch
của Tuyên
Quang ngày
càng được mở rộng cả thị trường quốc tế và thị trường nội địa.
- Khách quốc tế chủ yếu đến từ các quốc gia: Pháp,
Mỹ, Nga, Anh, Trung Quốc, Hàn Quốc...
- Khách trong nước đến từ hầu hết các vùng trong
cả nước.
+ Khách đến từ các
tỉnh phía Bắc: Hà
Nội, Ninh Bình, Hải
Phòng, Quảng Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên và các tỉnh phía Bắc.
+ Khách đến từ khu vực miền Trung và
duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quảng Nam, Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Huế, Phú
Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận.
+ Khách đến từ các tỉnh thành phía Nam: Thành phố Hồ Chí
Minh,
Cần Thơ, Bến Tre, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Vũng Tàu và các tỉnh khu vực
đồng bằng sông Cửu Long.
b) Thực trạng về sản phẩm du lịch
Trong thời gian qua, Tuyên Quang đã chú trọng đầu
tư khai thác và phát triển các sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi thế
của mỗi địa phương. Trên địa bàn toàn tỉnh đã hình thành rõ nét một số khu, điểm
du lịch như: Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào; Khu di tích quốc gia đặc
biệt Kim Bình; Khu du lịch suối khoáng nóng Mỹ Lâm; Khu du lịch sinh thái Na
Hang - Lâm Bình; các làng du lịch cộng đồng gắn với nông nghiệp nông thôn ở Lâm
Bình và Hồng Thái (Na Hang); Điểm du lịch thác Bản Ba (huyện Chiêm Hóa); các điểm
du lịch tâm linh (đền Pắc Tạ, đền Hạ, đền Thượng, đền Ỷ La…).
Với những khu, điểm du lịch đã hình thành trên,
các
sản phẩm du
lịch của Tuyên Quang đang được khai thác bao gồm: Du lịch tham quan các di tích
lịch sử văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tắm khoáng nóng; du lịch sinh thái,
tham quan, vãn cảnh lòng hồ thủy điện (Na Hang, Lâm Bình); du lịch văn hóa cộng
đồng homestay Lâm Bình, Na Hang; du lịch sinh thái nông nghiệp
nông thôn;
du lịch văn hóa, tâm linh... Cụ thể như sau:
- Sản phẩm du lịch tham quan, nghiên
cứu các di tích văn hóa lịch sử, cách mạng: Các hoạt động tham quan du lịch gắn với
các di tích văn hóa lịch sử, cách mạng ở Tuyên Quang tập trung chủ yếu ở Khu di
tích quốc gia đặc biệt Tân Trào và Kim Bình, thành cổ Tuyên Quang, Bảo tàng
Tuyên Quang…
- Sản phẩm du lịch văn hóa cộng đồng homestay: Những năm qua, mô hình
du lịch cộng đồng homestay ở Tuyên Quang phát huy hiệu quả, giúp người dân
chuyển đổi sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống. Hiện nay, có nhiều mô
hình du lịch cộng đồng homestay khá thành công ở các làng Nặm Đíp, Nà Tông, Nà
Đông, Bản Biến (Lâm Bình); thôn Khau Tràng xã Hồng Thái (Na Hang); thôn Bản Ba
xã Trung Hà (Chiêm Hóa)…;
- Sản phẩm du lịch nghỉ
dưỡng kết hợp tắm khoáng nóng: Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tắm khoáng
nóng và chăm sóc sức khỏe ở Mỹ Lâm đang thu hút khá đông đảo khách du lịch đến
trải nghiệm trong những năm qua. Đây là một sản phẩm du lịch đã và đang tạo nên
thương hiệu cho du lịch Tuyên Quang.
- Sản phẩm du lịch tham
quan, nghiên cứu sinh thái và trải nghiệm tại Khu du lịch sinh thái (khu bảo tồn
thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình: Các sản phẩm du lịch chính đang được
khai thác: Du lịch tham quan trải nghiệm lòng hồ; du lịch chèo thuyền kayak; du
lịch trekking, leo núi; du lịch sinh thái; du khách khám phá, dã ngoại...
- Sản phẩm du lịch văn
hóa - lễ hội - tâm linh: Thời gian qua, du lịch văn hóa- lễ hội - tâm
linh là một trong những điểm nhấn, thu hút khách du lịch (đặc biệt là khách nội
địa) đến Tuyên Quang. Đặc biệt Lễ hội Thành Tuyên được diễn ra hằng năm đã thu
hút hàng nghìn khách du lịch đến tham quan, trải nghiệm. Ngoài ra, còn một số
sản phẩm du lịch khác như du lịch tham quan trải nghiệm Lễ hội Nhảy lửa của người
Pà Thẻn; Lễ hội đền Hạ, đền Thượng, đền Ỷ La; Lễ hội Lồng Tông… Tuy nhiên,
sản phẩm du lịch văn hóa - lễ hội - tâm linh thường theo mùa vụ, nhu cầu sử
dụng các dịch vụ du lịch tương đối thấp.
4.3. Thực trạng về đầu tư
phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch
Trong những năm qua, đã
có nhiều dự án, công trình về du lịch được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
với tổng kinh phí là 2.255 tỷ đồng, gồm các công trình, dự án sau: Dự án Khu du
lịch nghỉ dưỡng Vinpearl Tuyên Quang (900 tỷ đồng) tại xã Phú Lâm, thành phố
Tuyên Quang; Dự án đầu tư tôn tạo, xây dựng và khai thác điểm du lịch sinh thái
thác Bản Ba (135 tỷ đồng) tại xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa; Khu du lịch sinh
thái Nam Phong (19,39 tỷ đồng) tại thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên; Dự án đầu
tư xây dựng khu dịch vụ thuộc khu đón tiếp khách du lịch - khu du lịch sinh
thái Na Hang (27,95 tỷ đồng) tại thị trấn Na Hang, huyện Na Hang; Dự án đầu tư
xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng và tắm khoáng Mỹ Lâm (46,18 tỷ đồng) tại phường
Phú Lâm, thành phố Tuyên Quang; Dự án Trung tâm lữ hành và dịch vụ du lịch
Tuyên Quang (30,26 tỷ đồng) tại phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang; Khách sạn
Mường Thanh Tuyên Quang (400 tỷ đồng) tại phường Tân Quang, thành phố Tuyên Quang; Dự
án xây dựng khách sạn nhà hàng dịch vụ và trung tâm giới thiệu sản phẩm của
Công ty cổ phần chè Tân Trào (15,93 tỷ đồng); Dự án Làng văn hóa du lịch và
phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào (663,3 tỷ đồng) tại
xã Tân Trào, huyện Sơn Dương…
4.4. Thực trạng về công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch
Công tác xúc tiến quảng bá du lịch từng
bước được chuyên nghiệp hóa, đổi mới hình thức và nội dung, thay đổi về chất và
lượng, quy mô hơn, tác dụng sâu rộng hơn, kết hợp được nhiều hình thức và
phương tiện để truyền tải nội dung quảng bá du lịch, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin để tuyên truyền xúc tiến, quảng bá du lịch. Một số hoạt động cụ
thể về công
tác xúc
tiến, quảng bá sản phẩm du lịch bao gồm:
- Đề án “Xây dựng hệ thống Du lịch
thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2019 - 2022, tầm nhìn đến 2025”, đưa
vào hoạt động Cổng Thông tin du lịch và ứng dụng du lịch thông minh trên thiết
bị di động kết hợp bản đồ số du lịch tỉnh Tuyên Quang tạo thuận lợi cho du
khách tìm hiểu, tra cứu thông tin, trải nghiệm trong hành trình du lịch đến
Tuyên Quang; đồng thời giúp doanh nghiệp du lịch quảng bá, cung cấp thông tin
cho khách du lịch nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và thúc đẩy hoạt động du
lịch hiệu quả.
- Kế hoạch thí điểm tuyên truyền, quảng bá trực
quan về du lịch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020 - 2021; tổ chức thành công và
nâng tầm nhiều hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch nhằm quảng bá về du lịch;
thường xuyên quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin
điện tử, Trang thông tin điện tử, Panpage, xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục, chuyên đề, phim quảng bá du lịch; phát hành các tờ rơi, tập gấp, ấn phẩm,
pano quảng cáo tấm lớn...
- Tổ chức cuộc thi và chọn “Logo du lịch Tuyên Quang”;
“Ảnh Du lịch Tuyên Quang”, “Thiết kế sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch Tuyên
Quang” ; “Tìm hiểu di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”. Thường xuyên tham gia hội
nghị, hội chợ xúc tiến, quảng bá đầu tư du lịch tại các tỉnh, thành phố trong
nước; thường xuyên tổ chức, hướng dẫn các doanh nghiệp lữ hành trong nước khảo
sát các tuyến, điểm du lịch và đưa khách du lịch đến Tuyên Quang... Các hoạt
động quảng bá đã góp phần tích cực trong việc tuyên truyền, giới thiệu về miền
đất, con người, văn hóa, du lịch của tỉnh, để lại những ấn tượng tốt đẹp trong lòng du
khách, đưa hình ảnh du lịch Tuyên Quang đến gần hơn với bạn bè trong nước và
nước ngoài.
4.5. Thực trạng về tổ chức, liên kết phát triển
du lịch
- Công tác liên kết, hợp
tác liên vùng, liên tỉnh và quốc tế của du lịch Tuyên Quang đã được tăng cường
nhằm trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý, khai thác phát triển du lịch.
Thực hiện ký Thỏa thuận hợp tác phát triển du lịch giữa 6 tỉnh Việt Bắc: Cao
Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang.
- Hợp tác với Thành phố Hồ
Chí Minh và 8 tỉnh Đông Bắc, gồm: Quảng Ninh, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Cao Bằng,
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang; ký kết hợp tác giữa tỉnh Tuyên Quang
và tỉnh Hà Giang; Hợp tác Tuyên Quang - Hà Nội - Hà Giang; Tuyên Quang - Hà
Giang - Bắc Kạn.
- Liên kết hợp tác quốc tế
với Châu Văn Sơn (Vân Nam - Trung Quốc), Xiêng Khoảng (Lào), Hàn Quốc, Nhật
Bản để phát triển thị trường khách, cũng như thu hút đầu tư phát triển du lịch.
4.6. Đánh giá chung về
hiện trạng phát triển du lịch và sản phẩm du lịch
a) Những kết quả đạt được:
- Các chỉ tiêu phát
triển du lịch chủ yếu như khách du lịch, tổng thu du lịch, đầu tư phát triển du
lịch, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, lao động trong du lịch… đều tăng trưởng
năm sau cao hơn năm trước trong giai đoạn 2016 - 2019. Tuy nhiên, giai đoạn
2020 - 2021 trong bối cảnh chung của cả nước do đại dịch COVID- 19 gây ra, các
chỉ tiêu nói trên đều suy giảm.
- Công tác Quản
lý nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện dần được kiện toàn và ổn định,
phát huy được vai trò quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn.
- Công tác xúc
tiến quảng bá về du lịch đã được chú trọng. Tham gia nhiều hoạt động hiệu quả
và quảng bá du lịch trên các kênh truyền hình, tham gia các hội chợ trong nước
và quốc tế.
- Về đầu tư đã
thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, trong đó có nhiều nhà đầu tư lớn;
tạo được nhiều công ăn việc làm; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; góp phần xóa đói giảm nghèo cho một bộ phận người dân tộc.
- Cơ sở hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được quan tâm đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và xã hội hóa đã đặt nền móng quan trọng cho sự phát triển
du lịch Tuyên Quang.
- Công tác đảm
bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn minh tại các
khu, điểm du lịch ngày càng được nâng cao.
- Ngành du lịch
Tuyên Quang phát triển đã góp phần không nhỏ trong cơ cấu GRDP toàn tỉnh, bước
đầu tạo được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng tăng tỷ trọng
khối dịch vụ; đồng thời tạo chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh du
lịch của các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh; góp phần tích cực vào nỗ lực đưa
hình ảnh du lịch Tuyên Quang thân thiện, an toàn và mến khách đến với cộng đồng
và du khách; góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo
vệ tài nguyên và môi trường du lịch…
- Thị trường du
lịch ngày càng được mở rộng, sản phẩm du lịch dần khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
b) Tồn tại, hạn chế
- Kết quả đạt
được của du lịch Tuyên Quang trong giai đoạn 2016 - 2019 và 2020 - 2021, đặc
biệt là tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế còn thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng; chưa thu hút được các nguồn lực đầu tư lớn để biến các tiềm năng
thành sản phẩm du lịch có chất lượng cao phục vụ khách du lịch.
- Du lịch Tuyên Quang chưa phát huy
hết tiềm năng, lợi thế; chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn, nhất là các nhà
đầu tư chuyên nghiệp có thương hiệu và uy tín.
- Hệ thống cơ sở
hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch chưa đồng bộ, chất lượng còn thấp;
Các sản phẩm, hàng hóa, đồ lưu niệm chưa phong phú; Các doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành, vận chuyển du lịch, cơ sở mua sắm, vui chơi giải trí và các dịch vụ du
lịch bổ sung khác vẫn còn ít và hạn chế năng lực.
- Việc xây dựng
và khai thác các sản phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh như du lịch văn hóa lịch
sử, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng... còn thiếu hấp
dẫn.
- Công tác xúc
tiến, quảng bá tuy đã có đổi mới nhưng còn thiếu tính chuyên nghiệp; chất lượng
nguồn nhân lực ngành du lịch còn thấp. Công tác liên kết phát triển du lịch với
các địa phương, nhất là với các thành phố lớn chưa tạo được sự đột phá.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH
ĐẶC TRƯNG
1. Định hướng phát triển thị trường du lịch
1.1. Quan điểm phát triển thị trường
Việc nghiên cứu và định hướng khai thác các thị
trường mục tiêu để xây dựng các sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng
phù hợp với mỗi thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với du lịch ở tỉnh
Tuyên Quang; đồng thời phải dựa trên nhiều yếu tố như các thị trường hiện tại,
xu hướng mới, thị hiếu của các thị trường, nhu cầu du lịch của khách, cũng như
các yếu tố về sản phẩm sẵn có và các tiềm năng phát triển du lịch của địa
phương… Việc định hướng phát triển các thị trường mục tiêu của du lịch tỉnh
Tuyên Quang cần theo các quan điểm sau:
- Tập trung ưu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trường có
khả năng chi trả cao cho các sản phẩm du lịch (cả thị trường quốc tế và nội
địa), trong đó đặc biệt chú trọng đến các đối tượng khách du lịch có
học vấn và thu nhập cao trong nước và đến từ các nước Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, các nước ASEAN… Đây là nhóm thị trường có tỷ trọng không cao
nên không gây áp lực đến tài nguyên môi trường, dễ kiểm soát…, nhưng lại có khả
năng chi trả cao, đồng thời không chịu tác động của yếu tố mùa vụ du lịch.
- Tập trung khai thác các nhóm thị trường với mục đích nghiên cứu
văn hóa dân tộc bản địa; nghiên cứu văn hóa lịch sử cách mạng; du lịch nghỉ
dưỡng kết hợp chữa bệnh; du lịch sinh thái… có thời gian lưu trú dài ngày, có
khả năng đi theo tour trọn gói. Đây là nhóm thị trường sẽ chiếm ưu thế ở Tuyên Quang trong tương
lai, chiếm tỷ trọng lớn, có khả năng lưu trú dài ngày và chi trả tương đối cao.
Mặt khác, nhóm thị trường này thường đi theo tour trọn gói nên dễ kiểm soát,
không bị chi phối nhiều bởi yếu tố mùa vụ du lịch.
- Chú trọng khai thác các thị trường du lịch theo các chuyên đề
đặc biệt. Đây là nhóm thị trường phải có sức khỏe, thích trải nghiệm thiên
nhiên, có khả năng tài chính cao, có trình độ học thức và dân trí cao…, họ sẵn
sàng tham gia các chương trình du lịch theo chuyên đề đặc biệt mà Tuyên Quang có đủ điều kiện
để tổ chức như: Du lịch sinh thái, du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch thám
hiểm (chèo thuyền kayak, vượt thác, leo núi chinh phục các đỉnh cao hiểm
trở, khinh khí cầu, dù lượn, khám phá rừng nguyên sinh, khám phá hang động,
trải nghiệm du lịch trekking…), du lịch trải nghiệm cuộc sống đồng bào
dân tộc bản địa (homestay, canh tác nông nghiệp, biểu diễn văn hóa văn nghệ
dân gian như hát Then, nghi lễ Nhảy lửa dân tộc Pà Thẻn…).
1.2. Định hướng các thị trường cụ thể
a) Thị trường nội địa:
Trong giai đoạn trước mắt, Tuyên Quang cần tiếp
tục ưu tiên thu hút nhóm thị trường khách du lịch trong nước. Với tài nguyên du
lịch đa dạng và phong phú, Tuyên Quang đã và đang trở thành địa chỉ du lịch
không thể thiếu trong các chương trình (tour) du lịch của người dân Việt Nam.
Thị trường khách du lịch nội địa đến Tuyên Quang rất đa dạng về nghề nghiệp,
giới tính, tuổi tác, sở thích đi du lịch, và họ đến từ mọi miền đất nước. Đặc
biệt, các tỉnh, thành phố như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Phòng, các
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng, các thành phố lớn phía nam như TP.Hồ Chí
Minh, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ… là những thị trường gửi khách nội địa lớn
đến khu vực phía Bắc nói chung và Tuyên Quang nói riêng. Với nhiều lợi thế về
tài nguyên, với đặc điểm đa dạng của thị trường nội địa…, Tuyên Quang có thể
đáp ứng những sản phẩm du lịch chủ yếu sau:
- Du lịch tham quan các di tích lịch sử cách
mạng (khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào và Khu di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt Đại hội II ở Kim Bình…) kết hợp với giáo dục truyền thống
cách mạng, truyền thống yêu nước của dân tộc. Sản phẩm du lịch này phù hợp với
mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.
- Du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Na Hang, Lâm
Bình; du lịch tắm khoáng nóng Mỹ Lâm; tắm thuốc người Dao Bản Biến... Sản phẩm
du lịch này phù hợp với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.
- Du lịch tham quan thắng cảnh (cảnh quan rừng
núi, hồ, thác nước, hang động…); tham quan các di tích lịch sử văn hóa; tham
quan các bản làng dân tộc ..Sản phẩm du lịch này phù hợp với mọi lứa tuổi.
- Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (kiến trúc nhà sàn, ẩm thực, phong tục tập
quán, thực hành hát Then, lễ đại phan…; du lịch trải nghiệm các lễ hội (Lễ hội
Thành Tuyên, lễ hội Lồng Tông, Nghi lễ Nhảy lửa…), nghề truyền thống, phong tục
tập quán, thưởng thức ẩm thực… Sản phẩm du lịch này phù hợp với mọi lứa tuổi.
- Du lịch văn hóa cộng đồng homestay, trải
nghiệm cuộc sống cộng đồng của các dân tộc bản địa Tày, Dao, Mông, Cao Lan, Pà
Thẻn… ở các bản làng. Sản phẩm du lịch này phù hợp với mọi lứa tuổi.
- Du lịch nghiên cứu sinh thái và đa dạng sinh
học ở các khu bảo tồn thiên nhiên (Tát Kẻ - Bản Bung, Cham Chu…). Sản phẩm du
lịch này phù hợp với các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên…
- Du lịch nông lâm nghiệp nông thôn gắn với các
vườn cam, vườn lê, đồi chè, ruộng bậc thang…
- Du lịch dã ngoại, picnic cuối tuần, vui chơi
giải trí, thể thao mạo hiểm. Sản phẩm du lịch này phù hợp với đối tượng là
thanh thiếu niên, học sinh và người lao động trung niên.
b) Thị trường quốc tế: Tuyên Quang có nhiều nét
đặc trưng thế mạnh về tài nguyên du lịch (các di tích văn hóa lịch sử cách mạng
cấp quốc gia đặc biệt, các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, cảnh quan rừng núi,
hồ, thác nước, suối khoáng…) để phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp
với nhu cầu thị hiếu của mỗi thị trường du lịch. Căn cứ vào những yếu tố, những
quan điểm nêu trên, việc định hướng phát triển các thị trường du lịch mục tiêu
của Tuyên Quang như sau:
* Thị trường Pháp: Người Pháp được coi là
lịch sự, thông minh, khéo léo và thích đi du lịch. Khi đi du lịch, người Pháp
luôn đòi hỏi phải được phục vụ tận tình, chu đáo; thường chọn những khách sạn 3
- 4 sao hoặc các kiểu nhà nghỉ giải trí để lưu trú; coi trọng sự riêng tư,
thường thích phục vụ ăn uống ngay tại phòng. Khách du lịch Pháp thường tính
toán kỹ lưỡng và chi tiết chi phí cho chuyến đi du lịch, thường dành 50% chi
phí cho các dịch vụ vật chất và 50% còn lại cho mua sắm. Khách du lịch Pháp
thích tìm hiểu, khám phá văn hóa dân tộc bản địa, các công trình kiến trúc,
nghệ thuật, các di sản thế giới, các danh lam thắng cảnh và đặc biệt là thích
tìm hiểu văn hóa ẩm thực của điểm đến.
Khách du lịch Pháp rất quan tâm đến các bản sắc
văn hóa dân tộc của Việt Nam, đặc biệt các đặc trưng văn hóa của cộng đồng dân
tộc bản địa vùng núi phía Bắc đã và đang hấp dẫn du khách Pháp. Sau khi “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái” được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại;
với tính độc đáo, đặc sắc của Nghi lễ Nhảy lửa của dân tộc Pà Thẻn…, chắc chắn
không những chỉ có khách Pháp mà nhiều thị trường khách du lịch văn hóa khác ở
Tây Âu cũng rất quan tâm. Ngoài ra, khách Pháp còn thích khám phá và tham gia
vào các tour du lịch sinh thái mạo hiểm, do vậy Tuyên Quang rất có tiềm năng để
thu hút các đối tượng khách này.
Đối với thị trường Pháp, Tuyên Quang có thể đáp
ứng các sản phẩm du lịch chủ yếu sau:
- Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành hát Then, nghi lễ Nhảy lửa, kiến
trúc nhà sàn, nghề truyền thống; phong tục tập quán; ẩm thực…).
- Du lịch văn hóa cộng đồng homestay, trải
nghiệm cuộc sống cộng đồng của các dân tộc bản địa ở các địa phương (Nặm Đíp,
Nà Tông, Nà Đông, Bản Biến…).
-
Du lịch nghiên cứu sinh thái và đa dạng sinh học, trekking thám hiểm ở các khu
bảo tồn thiên nhiên (Na Hang - Lâm Bình, Tát Kẻ - Bản Bung…).
- Du lịch tham quan thắng cảnh (cảnh quan rừng
núi, hồ, thác nước, các bản làng dân tộc bản địa…).
* Thị trường Mỹ: Người Mỹ có tính
cách phóng khoáng, tôn thờ chủ nghĩa cá nhân, thích tự do. Khi đi du
lịch, đặc biệt quan tâm đến điều kiện an ninh ở điểm đến; thích tham gia các
hội hè, có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí; thích trải nghiệm các điểm đến mới,
các nền văn hóa mới. Khách du lịch Mỹ thích du lịch thiên nhiên (các điểm
đến hoang sơ), du lịch sinh thái, du lịch chuyên đề, nghiên cứu lịch sử, văn
hóa nghệ thuật hay các lễ hội cổ truyền dân tộc; thăm lại chiến trường xưa;
thích tham quan nhiều nước trong một chuyến đi, thường lưu trú tại các
khách sạn cao cấp.
Khách du lịch Mỹ đến Việt Nam chủ yếu với mục
đích tham quan, tìm hiểu văn hóa của một dân tộc đã từng chiến thắng chính họ
trong cuộc kháng chiến; các nhà đầu tư Mỹ thì quan tâm đến một đất nước đang có
tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và bền vững, đây là cơ hội để họ hợp tác và
đầu tư; các cựu chiến binh Mỹ lại quan tâm đến những nơi mà họ đã từng tham
chiến, đã từng vào sinh ra tử để tưởng nhớ lại những hồi niệm trong quá
khứ; một số khác mong muốn được khám phá những miền đất mới… Với những mục đích
đó thì Tuyên Quang cũng là một điểm đến mà nhiều du khách Mỹ đang quan tâm và
lựa chọn trong chuyến đi du lịch đến Việt Nam. Các sản phẩm du lịch của Tuyên
Quang phù hợp với thị trường Mỹ bao gồm:
- Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành hát Then, nghi lễ Nhảy lửa, kiến
trúc nhà sàn, nghề truyền thống; phong tục tập quán; ẩm thực…).
- Du lịch văn hóa cộng đồng homestay, trải
nghiệm cuộc sống cộng đồng của các dân tộc bản địa ở các bản làng (Nặm Đíp, Nà
Tông, Nà Đông, Bản Biến, Pà Thẻn…).
- Du lịch tham quan, tìm hiểu các di tích văn
hóa cách mạng, các di tích kháng chiến (khu di tích Tân Trào, khu di tích Kim
Bình…, đặc biệt những nơi đã có dấu tích của người Mỹ trong kháng chiến chống
Pháp trước 1945 như nơi phi công Mỹ nhảy dù, nơi trú quân của toán Con Nai…).
- Du lịch thương mại, tìm kiếm các cơ hội đầu
tư.
* Thị trường Nhật Bản: Trong những năm gần
đây, người Nhật Bản có nhu cầu đi du lịch rất cao, và là một trong những nước
đi du lịch nhiều nhất trên thế giới. Khách Nhật Bản đi du lịch tới khu vực Đông
Nam Á ngày càng nhiều, đặc biệt đối với Việt Nam tăng nhanh đáng kể (Việt Nam
là một trong số 12 nước trên thế giới được người Nhật Bản chọn là điểm đến du
lịch). Thị trường Nhật Bản luôn là một trong những thị trường khách quốc tế
hàng đầu của du lịch Việt Nam. Họ đến Việt Nam chủ yếu theo phương tiện hàng
không, một số ít theo đường biển bằng tàu du lịch cao cấp, trong đó có khoảng
63,9% là để nghỉ dưỡng (chủ yếu là nghỉ dưỡng núi kết hợp chăm sóc sức khỏe) và
tham quan du lịch; 36,1% khách thương gia, công vụ và các mục đích khác.
Khách Nhật Bản phần lớn có khả năng chi trả cao,
lịch sự, nhưng yêu cầu rất cao về vệ sinh môi trường, về chất lượng dịch vụ,
đầy đủ tiện
nghi,
đặc biệt là chất lượng hướng dẫn viên du lịch và an ninh, an toàn
trong suốt chuyến đi; họ thích đi tour trọn gói và thích tham quan nhiều điểm du lịch
(các khu thiên nhiên sinh thái, nơi có phong cảnh đẹp, các khu di tích văn hóa
lịch sử, văn hóa bản địa, các di sản thế giới, các cửa hàng bán đồ
lưu niệm và đồ thủ công mỹ nghệ truyền thống, các điểm đến người
dân và cộng đồng địa phương thân thiện, mến khách có hệ thống giao
thông thuận tiện…).
Các sản phẩm du lịch chủ yếu của Tuyên Quang có
thể đáp ứng được các nhu cầu của khách du lịch Nhật Bản bao gồm:
- Du lịch nghỉ dưỡng núi và hồ; du lịch tắm
khoáng nóng, tắm thuốc, tắm trà kết hợp chữa bệnh phục hồi sức khỏe (khu du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng Na Hang; khu du lịch nghỉ dưỡng tắm khoáng nóng Mỹ
Lâm…).
- Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành hát Then, nghi lễ Nhảy lửa, kiến
trúc nhà sàn, nghề truyền thống; phong tục tập quán; ẩm thực…).
- Du lịch văn hóa cộng đồng homestay, trải
nghiệm cuộc sống cộng đồng của các dân tộc bản địa ở các bản làng (Nặm Đíp, Nà
Tông, Nà Đông, Bản Biến …).
* Thị trường Hàn Quốc: Khách Hàn Quốc thường lựa chọn
các điểm đến an toàn, dễ tiếp cận; người dân hiếu khách; thích khám phá văn hóa
bản địa, các di sản văn hóa, các điểm đến tâm linh; ưa thích đồ thủ công, mỹ
nghệ truyền thống; thích thưởng thức ẩm thực điểm đến; lựa chọn các dịch vụ du
lịch có chất lượng cao; thích nghỉ ở các resort cao cấp, chơi golf, mua sắm;
thường mua đồ lưu niệm sau mỗi chuyến đi... Thị trường khách du lịch trẻ tuổi
có xu hướng thích đi tự do, không mua tour trọn gói, khám phá các điểm đến mới
lạ. Phân đoạn thị trường đi theo nhóm gia đình (với vợ/chồng con cái) thường
chi nhiều tiền hơn cho khách sạn và ăn uống so với khách du lịch ở các phân
đoạn khác.
Hiện nay, khách du lịch Hàn Quốc đứng thứ
hai trong các thị trường du lịch quốc tế đến Việt Nam, và tiếp tục có xu
hướng tăng trưởng trong thời gian tới. Một số phân khúc thị trường ưu
tiên như khách du lịch nghỉ dưỡng, chơi golf, khách nữ thanh niên và
trung niên đến Việt Nam sẽ xu hướng tăng cao.
Các sản phẩm du lịch chủ yếu của Tuyên Quang có
thể đáp ứng các nhu cầu du lịch của người Hàn Quốc bao gồm:
- Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành hát Then, Nghi lễ Nhảy lửa, kiến
trúc nhà sàn, nghề truyền thống; phong tục tập quán; ẩm thực…).
- Du lịch văn hóa cộng đồng homestay, trải
nghiệm cuộc sống cộng đồng của các dân tộc bản địa ở các bản làng (Nặm Đíp, Nà
Tông, Nà Đông, Bản Biến…).
- Du lịch vui chơi giải trí cao cấp (chơi
golf…).
-
Du lịch văn hóa tâm linh; du lịch tham quan nghiên cứu các lễ hội truyền thống
(Nghi lễ Nhảy lửa…), làng nghề truyền thống (dệt thổ cẩm…).
-
Du lịch tham quan thắng cảnh, nghiên cứu sinh thái và đa dạng sinh học ở các
khu bảo tồn thiên nhiên (Na Hang - Lâm Bình, Tát Kẻ - Bản Bung…).
* Thị trường Trung Quốc: Những năm gần đây, xu
thế đi du lịch của người Trung Quốc và Đài Loan (Trung Quốc) đến Việt Nam gia
tăng nhanh. Trung du Miền núi phía Bắc giáp với Trung Quốc là một điểm đến được
khách du lịch Trung Quốc đi bằng đường bộ (qua cửa khẩu bằng giấy thông hành)
lựa chọn trong chuyến đi. Khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam chủ yếu với mục
đích tham quan, sinh thái, nghỉ dưỡng, thương mại, vui chơi giải trí cao cấp
(chơi golf, casino) và có khả năng chi trả. Trong những năm tiếp theo, khách
Trung Quốc và Đài Loan (Trung Quốc) tiếp tục là thị trường quan trọng của du
lịch Việt Nam cũng như của vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ nói chung. Với Tuyên
Quang cần có kế hoạch quảng bá xúc tiến để thu hút dòng khách này qua các cửa
khẩu đường bộ. Đặc biệt, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Na Hang, khu du lịch
tắm khoáng nóng Mỹ Lâm, khu du lịch nghỉ dưỡng Flamingo Tân Trào gắn với sân
golf… là những điểm đến có nhiều cảnh quan hấp dẫn, nơi nghỉ dưỡng hồ và núi lý
tưởng sẽ là trung tâm thu hút khách Trung Quốc và Đài Loan (Trung Quốc) đến với
Tuyên Quang.
Đối với thị trường khách Trung Quốc và Đài Loan
(Trung Quốc) các sản phẩm du lịch phù hợp mà Tuyên Quang có thể đáp ứng bao
gồm:
- Du lịch nghỉ dưỡng hồ và núi kết hợp chơi golf
(khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Na Hang, khu du lịch nghỉ dưỡng Flamingo Tân
Trào); du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe (khu du lịch nghỉ dưỡng tắm
khoáng nóng Mỹ Lâm)
- Du lịch thăm lại nơi sứ bộ và các chuyên gia
Trung Quốc từng sống và làm việc.
- Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành hát Then, nghi lễ Nhảy lửa, kiến
trúc nhà sàn, nghề truyền thống; phong tục tập quán; ẩm thực…).
- Du lịch thể thao mạo hiểm: leo núi, vượt thác,
dù lượn, khinh khí cầu, chèo thuyền kayak…
-
Du lịch thương mại, hội nghị, hội thảo…
* Thị trường các nước ASEAN:
- Thị trường Thái Lan: Khách du lịch Thái Lan
nói chung không có nhu cầu quá cao về chất lượng dịch vụ, nhưng coi trọng sự
nhiệt tình, chu đáo, sạch sẽ trong phục vụ; thích các điểm đến có phong cảnh
đẹp, thích chụp ảnh và khoe ảnh chụp tại điểm đến với gia đình, bạn bè; thích
mua đồ lưu niệm tại điểm đến; thích đến các trung tâm vui chơi giải trí, mua
sắm, các hoạt động giải trí, lễ hội náo nhiệt, một số quan tâm đến tìm hiểu
văn hóa bản địa. Hằng năm có khoảng 6,2 - 7,0 triệu người dân Thái Lan đi du lịch
nước ngoài, trong số đó có khoảng trên dưới 77% hướng đi du lịch nội vùng các
nước ASEAN. Mục đích chủ yếu của khách du lịch Thái Lan là tham quan,
nghỉ dưỡng (chiếm khoảng 80 - 82%); và công vụ (chiếm khoảng 18 - 20%).
Hiện nay, số lượng khách du lịch Thái Lan đến
Việt Nam chưa nhiều, còn thấp hơn so với nhiều thị trường khác, nhưng Việt Nam
nằm trong tốp 10 điểm đến hàng đầu của khách du lịch Thái Lan. Tuy nhiên, vùng
Trung du Miền núi Bắc Bộ, trong đó có Tuyên Quang sẽ là điểm đến thu hút tương
đối thị trường này trong tương lai do có những sản phẩm du lịch phù hợp. Với việc hình
thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và việc tự do đi lại trong các nước ASEAN
được mở rộng, trong thời gian tới, khách du lịch Thái Lan đến Việt Nam sẽ gia
tăng, và sẽ là một thị trường quan trọng cho du lịch Tuyên Quang.
Các sản phẩm du lịch của Tuyên Quang phù hợp với
khách du lịch Thái Lan bao gồm:
+ Du lịch nghỉ dưỡng hồ và núi kết hợp chơi golf
(khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Na Hang, khu du lịch nghỉ dưỡng Flamingo Tân
Trào); du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe (khu du lịch nghỉ dưỡng tắm khoáng
nóng Mỹ Lâm).
+ Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành Hát Then, Nghi lễ Nhảy lửa, kiến
trúc nhà sàn, nghề truyền thống; phong tục tập quán; ẩm thực…); Du lịch văn hóa
cộng đồng homestay, trải nghiệm cuộc sống cộng đồng của các dân tộc bản địa ở
các bản làng (Nặm Đíp, Nà Tông, Nà Đông, Bản Biến…).
+
Du lịch tham quan thắng cảnh, thác nước, các bản làng dân tộc; Du lịch nghiên
cứu sinh thái và đa dạng sinh học ở các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Du lịch thể thao mạo hiểm: leo núi, vượt thác,
dù lượn, khinh khí cầu…
- Thị trường Singapore: Hàng năm số lượng khách
du lịch Singapore đi ra nước ngoài khoảng trên 3 triệu người, phần lớn trong số
họ là hướng tới các nước trong nội vùng Đông Nam Á. Khách Singapore đến Việt
Nam rất ưa thích các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi kết hợp tắm khoáng
nóng, trong đó một số khu du lịch của Tuyên Quang có đủ điều kiện để đáp ứng và
sẽ được nhiều người Singapore lựa chọn. Trong thời gian tới, khi các khu du
lịch nghỉ dưỡng ở Tuyên Quang được đầu tư xây dựng đồng bộ, chất lượng, chắc
chắn sẽ hấp dẫn nhiều khách du lịch Singapore khi họ đến Việt Nam. Khách
Singapore có khả năng chi trả cao, thích mua sắm, thích tham quan thắng cảnh
thiên nhiên…, phù hợp với các sản phẩm du lịch ở Tuyên Quang. Các sản phẩm du
lịch chính đáp ứng cho thị trường này gồm:
+ Du lịch nghỉ dưỡng hồ và núi kết hợp chơi golf
(khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Na Hang, khu du lịch nghỉ dưỡng Flamingo Tân
Trào); du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe (khu du lịch nghỉ dưỡng tắm
khoáng nóng Mỹ Lâm).
+ Du lịch tham quan thắng cảnh (cảnh quan rừng
núi, hồ, thác nước, các trang trại sinh thái nông nghiệp, cảnh quan các bản
làng dân tộc…).
+ Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành hát Then, nghi lễ Nhảy lửa, kiến
trúc nhà sàn, nghề truyền thống; phong tục tập quán; ẩm thực…).
+ Du lịch văn hóa cộng đồng homestay, trải
nghiệm cuộc sống cộng đồng của các dân tộc bản địa ở các bản làng (Nặm Đíp, Nà
Tông, Nà Đông, Bản Biến…).
+
Du lịch nghiên cứu sinh thái và đa dạng sinh học ở các khu bảo tồn thiên nhiên
(Na Hang - Lâm Bình, Tát Kẻ - Bản Bung…).
* Thị trường khách khác như Liên bang Nga, các nước Bắc Âu: Là những nước phương Bắc
rất thích tắm nước khoáng nóng vào mùa Đông. Các nước này lại được Việt Nam
miễn vi sa đơn phương trong 15 ngày, nên Tuyên Quang cần đốc thúc tập đoàn
Vingroup sớm xây dựng quần thể khu khoáng nóng Mỹ Lâm đẳng cấp cao để thu hút
dòng khách này.
2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng
2.1. Định hướng chung
Định
hướng
phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang phải có chất lượng cao, hấp dẫn, mang thương hiệu đặc thù gắn với các di tích văn
hóa lịch sử, cách mạng (Tân Trào, Kim Bình…); với các giá trị văn hóa dân tộc
bản địa (thực hành Hát Then, Nghi lễ Nhảy lửa, lễ cấp sắc, lễ đại phan, phong
tục tập quán dân tộc bản địa…); với các giá trị tài nguyên tự nhiên đặc trưng
(cảnh quan rừng núi, sông hồ…) để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế. Việc phát triển các
sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản
sau:
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các nhóm sản phẩm du lịch đặc
trưng có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, mang đậm nét đặc trưng của Tuyên Quang
dựa trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có
thế mạnh đặc biệt (Thủ đô Khu giải phóng, Thủ đô kháng chiến, Lễ hội Trung
thu, danh thắng quốc gia Na Hang - Lâm Bình, suối khoáng Mỹ Lâm...).
- Phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng riêng có của mỗi địa
phương trong tỉnh và tăng cường liên kết để tạo thành sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, tạo thương hiệu chung
của toàn tỉnh Tuyên Quang để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch đặc trưng cấp
vùng và địa phương nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách du lịch như: Du lịch tham quan,
nghiên cứu sinh thái; du lịch trải nghiệm nông nghiệp nông thôn; du lịch cộng
đồng; du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch vui chơi giải trí, thể thao mạo hiểm; du
lịch giáo dục truyền thống cách mạng; du lịch tâm linh…
- Đầu tư, xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng
phải đảm bảo tính bền vững, ổn định và lâu dài, có chất lượng và thương hiệu,
có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.
2.2. Xác định và định hướng phát triển các
sản phẩm du lịch đặc trưng
Căn
cứ vào các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, khác biệt - một trong những yếu
tố quan trọng hàng đầu cấu thành nên sản phẩm du lịch đặc trưng; căn cứ vào các điều kiện
hạ tầng, các điều kiện kinh tế - xã hội; căn cứ vào các xu thế phát triển du
lịch chung của vùng và cả nước…, có thể định hướng phát triển các sản phẩm du
lịch đặc trưng có ý nghĩa quốc gia và quốc tế của Tuyên Quang phù hợp với nhu
cầu của thị trường. Các sản phẩm du lịch đặc trưng này được xây dựng dựa trên
các yếu tố độc đáo, khác biệt của tài nguyên du lịch, là lợi thế so sánh của
Tuyên Quang so với các tỉnh khác trong vùng và cả nước, có khả năng tạo ra sự
khác biệt của du lịch Tuyên Quang. Khi nói đến các sản phẩm du lịch đặc trưng
này, chỉ ở Tuyên Quang mới có. Do đó, cần được tập trung ưu tiên đầu tư phát
triển để làm nổi bật hình ảnh du lịch Tuyên Quang trong tổng thể du lịch vùng
Trung du Miền núi Bắc Bộ và cả nước nói chung. Cụ thể gồm các nhóm sản phẩm du
lịch đặc trưng theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Nhóm sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử cách
mạng “Du lịch Về nguồn Thủ đô Khu giải phóng - Thủ đô kháng chiến”
Du lịch vùng Chiến khu Việt Bắc nói
chung, du lịch Tuyên Quang nói riêng gắn với loại hình du lịch nổi trội nhất,
là thế mạnh, đặc trưng riêng của Việt Bắc và Tuyên Quang, có khả năng liên kết
cao giữa các địa phương trong vùng, với cả nước và quốc tế; giữa các ngành,
trung ương với địa phương đó là loại hình du lịch lịch sử cách mạng với sản phẩm du lịch đặc trưng là Du
lịch về nguồn Thủ đô Khu giải phóng -
Thủ đô kháng chiến. Đây là sản phẩm du lịch nổi trội nhất, đặc trưng riêng
có của Tuyên Quang.
Phát triển Du lịch về nguồn Thủ đô Khu giải
phóng - Thủ đô kháng chiến phải là định hướng chiến lược trong phát triển kinh
tế - xã hội, trong giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội và bản sắc văn
hóa địa phương. Và đây là nhóm sản phẩm du lịch đặc trưng nhất, khác biệt nhất,
có khả năng tạo nên thương hiệu cho du lịch Tuyên Quang để hấp dẫn khách du
lịch trong nước và quốc tế. Các sản phẩm Du lịch về nguồn Thủ đô Khu giải
phóng - Thủ đô kháng chiến, cụ thể bao gồm:
* Du lịch tham quan, nghiên cứu các di tích lịch
sử cách mạng Tân Trào - Thủ đô Khu giải phóng - Thủ đô Kháng chiến.
Khu di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt Tân Trào có vị thế chiến lược quan trọng. Trong thời kỳ tiền khởi nghĩa,
Tân Trào là Thủ đô Khu Giải phóng, trung tâm căn cứ địa cách mạng
của cả nước - nơi diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
thành công của cuộc Cách mạng Tháng Tám, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
- Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược, Tân Trào là trung tâm Thủ đô kháng chiến, căn
cứ vững chắc, chở che cho Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Mặt trận và hầu hết các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương, góp phần quan
trọng cùng cả nước làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ "lừng lẫy
năm châu, chấn động địa cầu".
* Du lịch tham quan, nghiên cứu di tích quốc gia
đặc biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
Khu di tích lịch sử quốc gia
đặc biệt Địa
điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng bao gồm 35 điểm, cụm di
tích, nằm trên địa bàn 4 xã thuộc huyện Chiêm Hóa (xã Vinh Quang, xã Kim Bình,
xã Linh Phú, xã Kiên Đài). Đây là nơi diễn ra Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ II của Đảng từ ngày 11-19 tháng 2 năm 1951 (Đại hội Đảng đầu
tiên được tổ chức ở trong nước và là đại hội duy nhất tại địa phương ngoài thủ
đô Hà Nội) và cũng là nơi tổ chức Đại hội thống nhất Việt Minh - Liên Việt ngày
3/3/1951; Đại hội Liên minh nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia ngày
11/3/1951; Đại hội anh hùng chiến sỹ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần
thứ nhất ngày 1/5/1952.
* Du lịch tri ân, giáo dục truyền thống cách
mạng, truyền thống yêu nước của dân tộc
Các khu di tích quốc gia đặc biệt: Tân Trào và
Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng là những địa danh mang dấu ấn quan trọng in đậm trong
lịch sử cách mạng Việt Nam; là niềm vinh
dự, tự hào của nhân dân cả nước cũng như của Đảng bộ và Nhân dân các dân
tộc tỉnh Tuyên Quang; là những “địa chỉ đỏ” về giáo dục truyền thống
cách mạng, truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam cho các thế hệ hôm nay và mai sau. Các sản phẩm du lịch cụ thể
bao gồm:
- Du lịch tổ chức các sự kiện (du lịch MICE)
quan trọng của Trung ương Đảng; Quốc Hội; Chính phủ; Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương đã ở và làm việc trong
thời kỳ tiền khởi nghĩa và kháng chiến (lễ tổng kết công tác hàng năm, lễ thi
đua khen thưởng, lễ vinh danh, lễ kỷ niệm, lễ kết nạp Đảng, Đoàn, hội
nghị, hội thảo…).
- Du lịch ngoại khóa của học sinh, sinh viên về
học tập, nghiên cứu lịch sử cách mạng Việt Nam; ý nghĩa lịch sử của “Thủ đô
Khu giải phóng”, “Thủ đô Kháng chiến Tân Trào”, của di tích Quốc gia đặc
biệt Địa điểm tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng; Du lịch giáo dục và tri ân truyền thống yêu
nước của các thế hệ Cha Ông cho thế hệ trẻ ngày nay…
- Du lịch dã ngoại cuối tuần,
trải nghiệm với người dân vùng Chiến khu xưa, trồng cây, chăm sóc vườn
hoa cây xanh, vệ sinh môi trường… ở các khu di tích lịch sử của học sinh,
sinh viên.
* Định hướng phát triển nhóm sản phẩm du
lịch văn hóa, lịch sử cách mạng “Du lịch Về nguồn Thủ đô kháng
chiến Tuyên Quang”
Khu du lịch quốc gia Tân Trào (gắn với Dự án
làng văn hóa du lịch và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân
Trào)
- Giai đoạn trước năm 2025
+ Từng bước xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí
theo Luật Du lịch, trình cấp có thẩm quyền công nhận chính thức Khu du lịch
quốc gia Tân Trào trước năm 2030.
+ Triển khai thực hiện hoàn thành Dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân
Trào.
+ Hoàn thiện nhà làm việc của cán bộ, viên
chức, người lao động của Ban Quan lý Khu di tích, Bảo tàng Tân Trào và
Phòng chiếu phim, Tượng đài “Bác Hồ ở Tân Trào”.
+ Đầu tư nâng cấp, tôn tạo cảnh quan, môi trường
Làng văn hóa du lịch Tân Lập; Dự án làng văn hóa du lịch và phát huy giá trị
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào.
+ Đầu tư chỉnh trang hệ thống cây xanh cảnh
quan, hệ thống điện chiếu sáng, hệ thống biển chỉ dẫn trong khu du lịch.
+ Đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch:
Xây dựng hạ tầng giao thông từ thị trấn Sơn Dương đến Tân Trào; hệ thống
giao thông nội bộ; hệ thống thu gom và xử lý chất thải công nghệ cao; hệ thống
phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn; bãi đỗ xe…
- Giai đoạn 2026 - 2030
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các tiêu chí theo
Luật Du lịch (cơ sở lưu trú đủ đón tiếp 300.000 khách/năm, trong đó có cơ sở
đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao).
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm thông tin và hướng
dẫn du lịch.
+ Đầu tư xây dựng mô hình thu nhỏ (sa bàn) toàn
bộ khu di tích Tân Trào.
+ Đầu tư xây dựng các khách sạn, biệt thự nghỉ
dưỡng cao cấp; Trung tâm hội nghị, hội thảo; Trung tâm thương mại, ẩm thực,
dịch vụ tổng hợp; Khu vui chơi giải trí hiện đại… (theo Dự án Làng văn hóa du
lịch và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào).
+ Đầu tư hệ thống xe điện vận chuyển trong khu
di tích.
Khu du lịch sinh thái, văn hóa lịch sử gắn với
khu di tích quốc gia đặc biệt Kim Bình (thực hiện trong giai đoạn 2023 - 2025)
- Đầu tư nâng cấp, trùng tu, khôi phục, bảo tồn
khu nhà sàn homestay Kim Bình (phía ngoài khu di tích); đầu tư tăng cường hoạt
động trải nghiệm văn hóa dân tộc cho khách du lịch.
- Đầu tư xây dựng Phòng giới thiệu, hướng dẫn,
trưng bày hiện vật và chiếu phim 3D về lịch sử khu di tích quốc gia đặc biệt
Kim Bình.
- Đầu tư trùng tu, khôi phục, bảo tồn các di
tích đã bị xuống cấp trong Khu di tích Kim Bình.
- Đầu tư hệ thống đèn chiếu sáng, cây xanh cảnh
quan, hệ thống thu gom và xử lý rác thải, bãi đỗ xe.
* Giải pháp thực hiện
- Kiến nghị với các bộ, ngành, hàng năm tổ chức
các cuộc hội nghị tổng kết công tác năm, thi đua khen thưởng, lễ vinh danh, lễ
báo công, các kỳ học và quán triệt Nghị quyết lớn của Đảng…) tại Khu di tích
Tân Trào, Kim Bình.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chủ trì, phối
hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, định kỳ tổ chức các cuộc thi“Giải
đua xe đạp về nguồn” theo lộ trình Tân Trào - Kim Bình - Tân Trào (hai năm/lần).
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, định kỳ tổ chức cuộc thi “Học sinh giỏi các
cấp” ; « Vinh danh học sinh giỏi » toàn quốc tại Tân Trào.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phối hợp với
Trung ương Đoàn thường xuyên tổ chức và phát động phong trào “Tri ân, giáo
dục truyền thống yêu nước” kết hợp với Tết trồng cây cho thế hệ trẻ
cả nước tại Tân Trào và Kim Bình.
- UBND tỉnh Tuyên Quang phối hợp với Hiệp hội Du
lịch Việt Nam làm đầu mối liên kết tổ chức các đoàn “Famtrip về nguồn” và
kết nối các doanh nghiệp tổ chức các chương trình tour du lịch và đưa khách về
Tân Trào, Kim Bình;
b) Nhóm sản phẩm du lịch sinh thái, nghiên cứu đa dạng sinh học; du
lịch sinh thái nông nghiệp
* Sản phẩm du lịch sinh thái tự nhiên, nghiên
cứu đa dạng sinh học Na Hang - Lâm Bình
- Du lịch thám hiểm, nghiên cứu các hệ
sinh thái tự
nhiên, nghiên cứu đa dạng sinh học (nghiên cứu loài đặc hữu voọc mũi hếch).
- Du lịch sinh thái văn hóa gắn với cộng đồng
dân tộc bản địa sinh sống xung quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm
Bình.
- Du lịch giáo dục môi trường sinh thái đối với
cộng đồng và du khách.
- Du lịch có trách nhiệm với cộng đồng và môi
trường…
* Sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp nông
thôn công nghệ cao gắn với các sản phẩm OCOP; VietGAP
- Du lịch tham quan, trải
nghiệm các vườn lê, vườn mận, con đường lê đẹp nhất Việt Nam; vườn và
đường mận đẹp nhất khu vực; ruộng bậc thang Hồng Thái gắn với tổ chức thường niên lễ
hội ruộng bậc thang, lễ hội Hoa lê và các sự kiện phụ trợ (tìm hiểu tập quán
canh tác, sinh hoạt của đồng bào các dân tộc…).
- Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng sinh thái nông
nghiệp công nghệ cao gắn với các vườn cam Hàm Yên, thanh long ruột đỏ, nhà vườn cây ăn trái, vườn hoa,
rau củ quả với các sản phẩm OCOP, VietGAP.
- Du lịch tham quan, trải nghiệm làng nghề chè
Vĩnh Tân, thưởng thức các sản phẩm được chế biến từ chè (bánh, kẹo hương vị
chè; tắm ngâm chè…).
- Du lịch tham quan, trải nghiệm hái chè ở đồi
chè cổ thụ Khau Mút - Lâm Bình.
- Du lịch nghiên cứu, tìm hiểu quy trình tạo
giống, chăm sóc, thu hoạch và tạo nên các sản phẩm OCOP, VietGAP (đặc biệt là
cam Hàm Yên, thanh long ruột đỏ).
- Du lịch mua sắm sản phẩm OCOP, VietGAP…
* Định hướng phát triển nhóm sản phẩm du
lịch sinh thái, nghiên cứu đa dạng sinh học; du lịch sinh thái nông
nghiệp
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Na Hang -
Lâm Bình
- Giai đoạn trước năm 2025:
+ Hoàn thành lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục
hồi và phát huy giá trị danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hang - Lâm Bình đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
+ Xây dựng quy hoạch vùng Na Hang - Lâm Bình;
quy hoạch chi tiết và phân khu chức năng toàn khu du lịch Na Hang - Lâm Bình.
+ Đầu tư bước đầu xây dựng hệ thống hạ tầng du
lịch: Các bến cập tàu thuyền du lịch; giao thông đường bộ tiếp cận đến bến
tàu thuyền và các bản dân tộc; một số đoạn đường bộ du lịch ven hồ; cung cấp
điện, nước sạch; hệ thống thu gom và xử lý rác thải, nước thải.
+ Đầu tư bước đầu xây dựng khu nghỉ dưỡng và các
công trình dịch vụ trong khu du lịch, từng bước đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch (bungalow sinh thái nghỉ dưỡng ven hồ; homestay cộng đồng; nhà hàng nổi…).
+ Đầu tư phát triển dịch vụ vui chơi giải trí
(chèo thuyền, câu cá, khu vực tắm nhân tạo…).
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng du
lịch (theo quy hoạch).
+ Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các cơ sở nghỉ
dưỡng và các công trình dịch vụ trong khu du lịch.
+ Đầu tư xây dựng sân golf, casino, cáp treo.
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn
và cứu nạn động vật hoang dã.
+ Đầu tư hệ thống chiếu sáng, cây xanh cảnh
quan, bãi đỗ xe…
* Dự án phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp
nông thôn công nghệ cao (thực hiện trong giai đoạn 2023 - 2025)
- Xây dựng mô hình du lịch sinh thái nông nghiệp
nông thôn, mô hình du lịch trang trại, nhà vườn (farmstay) cho khách du lịch
tham quan, trải nghiệm.
- Xây dựng phòng trưng bày, giới thiệu các sản
phẩm OCOP, VietGAP, các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm quà lưu niệm độc đáo, đặc
sản ẩm thực của địa phương.
- Mở rộng mô hình du lịch cộng đồng homestay;
tăng cường dịch vụ trải nghiệm cho khách du lịch (ruộng bậc thang, các vườn lê,
vườn mận, cam, bưởi…).
c)
Nhóm sản
phẩm du lịch văn hóa - lễ hội - tâm linh
* Du lịch tham quan, nghiên cứu, trải nghiệm giá
trị di sản văn hóa dân tộc bản địa
- Du lịch văn hóa cộng đồng
homestay: Tham
quan, trải nghiệm cuộc sống cùng cộng đồng của các dân tộc bản địa ở các bản
làng (Nặm Đíp, Nà Muông, Nà Kẹm, Nà Tông, Nà Đông, Bản Biến, Pà Thẻn - Lâm
Bình; Bản Ba - Chiêm Hóa; Khau Tràng - Hồng Thái…).
- Du lịch tham quan, nghiên cứu và trải nghiệm
các giá trị văn hóa dân tộc bản địa (Thực hành Hát Then, nghi lễ Nhảy lửa, lễ
Cấp Sắc, kiến trúc nhà sàn, nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan;
phong tục tập quán; ẩm thực…).
* Sản phẩm du lịch tham quan, trải
nghiệm “Lễ hội Thành Tuyên”
Lễ hội Thành Tuyên được diễn ra
hàng năm vào dịp Tết Trung thu (Rằm tháng 8 âm lịch) từ năm 2007, đến năm 2014
Lễ hội Thành Tuyên được tổ chức với quy mô cấp tỉnh. Đây là sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch quan trọng của tỉnh Tuyên
Quang nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về miền đất, con người và
các giá trị di sản văn hóa của Tuyên Quang, đồng thời khẳng định ý nghĩa, vai
trò, những nét đặc sắc của Lễ hội Thành Tuyên tới khách du lịch trong nước và
quốc tế. Lễ hội đã được sách kỷ lục Guiness Việt Nam xác nhận kỷ lục "Đêm
hội có nhiều mô hình đèn Trung thu độc đáo và lớn nhất Việt Nam";
"Mâm cỗ Trung thu lớn nhất Việt Nam" và "Cặp đèn lồng lớn nhất
Việt Nam".
Lễ hội Thành Tuyên không
chỉ là một sự kiện văn hóa đặc sắc, mà còn là sản phẩm du lịch đặc
trưng, riêng có của Tuyên Quang (Lễ hội Thành Tuyên đã được xây dựng đề án
phát triển thành lễ hội cấp quốc gia, và đang được triển khai thực hiện). Trong
nhóm sản
phẩm du lịch văn hóa - lễ hội - tâm linh, lấy Lễ hội Thành Tuyên làm sản phẩm
chủ yếu. Ngoài ra cần khai thác phát triển các lễ hội vệ tinh, lễ hội truyền
thống đặc sắc như: Lễ rước Mẫu, Lễ hội Lồng Tông, Lễ Cấp sắc của người Dao, Lễ
đại phan của người Sán Dìu…
* Định hướng phát triển nhóm sản phẩm du
lịch văn hóa - lễ hội - tâm linh
Dự án đầu tư nâng cấp các làng du lịch văn hóa
cộng đồng (thực hiện trong giai đoạn 2023 - 2025)
- Tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cấp, trùng tu,
khôi phục, bảo tồn nguyên bản các làng văn hóa du lịch cộng đồng; tăng cường
các hoạt động trải nghiệm văn hóa dân tộc cho khách du lịch.
- Đầu tư xây dựng Nhà văn hóa du lịch cộng đồng
ở các làng văn hóa du lịch
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông kết nối
giữa các làng văn hóa du lịch cộng đồng ở Lâm Bình.
- Đầu tư thành lập và duy trì hoạt động của các
đội văn nghệ dân tộc phục vụ khách du lịch; Mở các lớp đào tạo và truyền nghề
hát Then, lễ Cấp sắc...
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển
du lịch tâm linh và Đề án đổi mới tổ chức Lễ hội Thành Tuyên
- Tiếp tục triển khai các hạng mục đã
được xác định trong đề án phát triển du lịch tâm linh đã được phê
duyệt theo Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 13/11/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang.
- Tiếp tục nghiên cứu, khai thác các lễ
hội truyền thống vệ tinh đặc sắc của địa phương phục vụ phát triển
du lịch như: Lễ rước Mẫu, lễ hội Lồng Tông, lễ Cấp sắc, lễ Đại phan, lễ hội
Nhảy lửa…
- Đầu tư cho công tác bảo tồn và phát huy
giá trị của lễ hội Lồng Tông, Lễ Cấp sắc phục vụ du lịch; từng
bước nâng tầm các lễ hội này trở thành lễ hội cấp Quốc gia của
các dân tộc Tày, Nùng, Dao…
- Từng bước nghiên cứu phát triển các sản
phẩm du lịch gắn với tín ngưỡng thờ Mẫu Thoải và Mẫu Thượng ngàn; du lịch
thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu ở các đền; du lịch tín ngưỡng thờ Mẫu gắn với
huyền thoại công chúa thời Hùng Vương.
- Đổi mới quy mô tổ chức và nâng tầm Lễ hội
Thành Tuyên thành lễ hội quốc tế, đẳng cấp, có thương hiệu để thu hút
khách du lịch trong nước và quốc tế.
d)
Nhóm sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng; du lịch chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
Tuyên Quang có nhiều cảnh quan thiên nhiên với những thắng cảnh kỳ
thú, độc đáo hấp dẫn, vùng núi cao có khí hậu mát mẻ…, trong đó nổi
bật là hồ thủy điện Na Hang gắn với khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Na
Hang, suối khoáng nóng Mỹ Lâm gắn với dự án khu nghỉ dưỡng Vingroup, dự án khu
du lịch nghỉ dưỡng Flamingo Tân Trào… Đây là nguồn tài nguyên du lịch phong
phú, những dự án du lịch trọng điểm, có tính khác biệt để Tuyên Quang khai thác
phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng - Du lịch nghỉ dưỡng; du lịch
chăm sóc sức khỏe, làm đẹp. Do vậy, với các giá trị tài nguyên du lịch độc đáo này,
Tuyên Quang có thể khai thác để xây dựng các khu nghỉ dưỡng núi, hồ cao
cấp (có thể tạo nên thương hiệu cho du lịch Tuyên Quang) nhằm phục vụ
các đối tượng khách có thu nhập cao. Tại các khu nghỉ dưỡng cao cấp này có thể
xây dựng bổ sung các sản phẩm du lịch kết hợp như tắm khoáng nóng, tắm thuốc, tắm trà, vật lý trị liệu
- phục hồi chức năng, spa, chơi golf, casino… Các sản phẩm Du lịch
nghỉ dưỡng; du lịch chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cụ thể bao gồm:
- Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Na Hang kết
hợp chơi golf, thể thao nước trên lòng hồ Na Hang (chèo thuyền kayak, câu cá,
dù lượn...).
- Du lịch nghỉ dưỡng; chăm sóc sức khỏe, làm
đẹp; tắm khoáng nóng Onsen, tắm thuốc, vật lý trị liệu, chơi golf… ở Mỹ Lâm.
- Du lịch nghỉ dưỡng Flamingo Tân Trào kết hợp
chơi golf, thể thao cao cấp; tham quan, trải nghiệm khu di tích quốc gia đặc
biệt Tân Trào.
Định hướng phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng; chăm sóc sức khỏe,
làm đẹp
* Khu du lịch nghỉ dưỡng Vinpearl Tuyên Quang
(gắn với Khu du lịch nghỉ dưỡng và tắm khoáng nóng Mỹ Lâm)
- Giai đoạn trước năm 2025
+ Hoàn thiện và đi vào hoạt động Khu bất động
sản nghỉ dưỡng du lịch kết hợp Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp; Viện
điều dưỡng; Sân golf
+ Đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch:
Giao thông nội bộ, cây xanh cảnh quan, điện chiếu sáng, hệ thống thu gom và xử
lý rác thải, hệ thống hạ tầng phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, bãi đỗ
xe.
- Giai đoạn 2026 - 2030
+ Đầu tư xây dựng khu trung tâm nghỉ dưỡng cao
cấp 5 sao.
+ Đầu tư xây dựng khu y tế Vinmec; Khu dưỡng lão
- dưỡng sinh - chăm sóc sức khỏe; Khu tắm khoáng nóng Onsen.
+ Đầu tư xây dựng khu spa thiên nhiên cao cấp
với đa dạng liệu trình massage dưỡng sinh, thư giãn, làm đẹp.
+ Đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí cao cấp.
+ Đầu tư xây dựng khu trung tâm mua sắm, ẩm
thực; trung tâm hội nghị, hội thảo.
* Khu du lịch nghỉ dưỡng Flamingo; Khu du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng hồ Na Hang - Lâm Bình (Đã được đề cập chi tiết ở phần
trên)
đ)
Nhóm sản phẩm du lịch bổ trợ khác
* Nhóm sản phẩm du lịch thể thao, mạo hiểm theo
các chuyên đề đặc biệt (vượt thác, thám hiểm hang động, thám hiểm rừng
nguyên sinh, leo núi, đu dây, leo thang, khinh khí cầu, nhảy dù,
tàu lượn…)
Tài nguyên du lịch tự nhiên ở Tuyên Quang đa dạng và phong phú, có địa hình núi
cao hiểm trở
với những đỉnh núi cao (đỉnh Pác Tạ…), với những cánh rừng nguyên sinh rộng lớn, với dòng sông Lô thơ
mộng… đã tạo nên nhiều thắng cảnh, nhiều thác nước đẹp (thác Mơ, thác Khuổi Nhi, thác Nặm Me, thác Bản
Ba…).
Đây là những giá trị tài nguyên đặc trưng của Tuyên Quang và là điều kiện
cần thiết để phát triển các loại hình du lịch thể thao mạo hiểm. Với những đặc
điểm về địa hình đa dạng, có thể khai thác xây dựng các sản phẩm du lịch thể
thao mạo hiểm như sau:
-
Du
lịch leo núi chinh phục đỉnh cao (đỉnh Pác Tạ - Na Hang; Khau Mút, Pù Nàng Tiên - Lâm
Bình… )
-
Du lịch trekking, thám hiểm rừng nguyên sinh (Tát
Kẻ - Bản Bung - Hồng Thái Na Hang..)
-
Du lịch khám phá, trải nghiệm, vượt thác (thác Mơ, Khuổi Nhi, Bản Ba…)
- Du lịch khinh khí cầu, tàu lượn,
nhảy dù
-
Du lịch thể thao nước hồ thủy điện Tuyên Quang (chèo thuyền kayak, đua
thuyền…)
* Nhóm sản phẩm du lịch MICE (du lịch hội nghị,
hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện…)
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các hội nghị
chuyên đề về du lịch
- Tổ chức các sự kiện: Lễ kỷ niệm các sự
kiện Quốc gia; lễ tổng kết công tác hàng năm, lễ thi đua khen thưởng, lễ vinh
danh… của Trung ương Đảng; Quốc hội; Chính phủ; Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; các bộ, ban, ngành, cơ quan Trung ương tại trụ sở làm việc trong thời kỳ
kháng chiến ở Tân Trào.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa của học sinh, sinh
viên về học tập, nghiên cứu lịch sử cách mạng Việt Nam; ý nghĩa lịch sử của
“Thủ đô Khu giải phóng”, “Thủ đô Kháng chiến” Tân Trào, của khu di tích
Quốc gia đặc biệt Kim Bình - Nơi được chọn để tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II; Du lịch giáo dục và
tri ân truyền thống yêu nước của dân tộc…
* Du lịch thông minh, du lịch thực tế ảo
Trong xu thế ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ, du lịch Tuyên Quang cần phát triển các sản phẩm du lịch thông minh, du
lịch thực tế ảo để phục dựng lại một số giá trị văn hóa lịch sử cách mạng, văn
hóa bản địa để vừa bảo tồn vừa phục vụ khách du lịch. Theo đó ứng dụng công
nghệ làm phim 3D phục dựng lại Thủ đô Khu giải phóng, Thủ đô Kháng
chiến sống động; một số giá trị văn hóa bản địa có thể bị mai một
theo thời gian như “Nghi lễ Nhảy lửa”…
3. Định hướng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
đặc trưng
3.1. Quan điểm đầu tư
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, độc đáo và có
chất lượng cao theo thứ tự ưu tiên: Trước hết là các sản phẩm du lịch đặc trưng
cấp quốc gia, có khả năng tạo thương hiệu cho toàn tỉnh, có sức hấp dẫn cao đối
với khách du lịch (ưu tiên các sản phẩm du lịch gắn với Khu di tích lịch sử
quốc gia đặc biệt Tân Trào); tiếp đến là các sản phẩm du lịch đặc trưng cấp địa
phương để đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tăng thời gian lưu trú và chi tiêu
của khách du lịch.
- Tập trung đầu tư vào các khu, điểm du lịch;
vào các sản phẩm du lịch đặc trưng, then chốt (dựa trên việc khai thác các giá
trị tài nguyên có thế mạnh), có khả năng cạnh tranh và tạo nên thương hiệu, tạo
nên hình ảnh cho du lịch Tuyên Quang trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Huy động đồng thời nhiều nguồn vốn đầu tư,
trong đó ưu tiên thu hút và khuyến khích các nhà đầu tư lớn trong nước vào các
dự án có quy mô lớn cần nhiều vốn để tạo ra các sản phẩm du lịch mới, đặc thù
cấp quốc gia, chất lượng cao, tạo nên sự khác biệt và có khả năng cạnh tranh
cao (khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào, khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
hồ Na Hang, khu du lịch nghỉ dưỡng Mỹ Lâm…). Coi trọng nguồn đầu tư trong dân,
phát huy tối đa nguồn nội lực để đầu tư phát triển sản phẩm du lịch. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển hệ thống hạ tầng du lịch (giao thông, bến thuyền, cung cấp điện nước, xử
lý chất thải). Hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch cộng đồng; hỗ trợ công tác xúc
tiến quảng bá du lịch; bảo tồn tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường…
3.2. Mục tiêu đầu tư
- Tạo chuyển biến tích cực về chất trong công
tác đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang; hướng đầu tư
vào những sản phẩm du lịch còn hạn chế; hỗ trợ các hướng phát triển sản phẩm du
lịch ưu tiên trong chiến lược phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang.
- Đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc
trưng, có chất lượng cao, tạo nên sự khác biệt và có khả năng cạnh tranh cao;
đồng thời tạo cơ sở để từng bước xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Tuyên Quang.
- Từng bước đưa Tuyên Quang trở thành điểm đến
du lịch hấp dẫn, có thương hiệu, xứng tầm với các địa phương trong vùng và cả
nước.
- Bảo tồn các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi
trường du lịch, góp phần phát triển du lịch bền vững.
3.3. Các lĩnh vực ưu
tiên đầu tư
- Đầu tư khôi phục, bảo tồn, trùng tu tôn tạo và phát huy giá trị các di tích văn
hóa lịch sử cách mạng ở Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào và Kim Bình để
phục vụ xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của Tuyên Quang - "Du
lịch Về nguồn Thủ đô kháng chiến Tuyên Quang”
- Đầu tư xây dựng đồng bộ các khu du lịch trọng điểm gắn với phát
huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào - Thủ đô Kháng chiến, khu du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Na Hang, khu du lịch nghỉ dưỡng Mỹ Lâm đẳng cấp, có chất lượng,
có sản phẩm du lịch độc đáo với dịch vụ đa dạng gắn với du lịch nghỉ dưỡng.
- Đầu tư tăng cường hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch có chất lượng, đạt tiêu chuẩn, nhưng phải phù hợp với
điều kiện môi trường văn hóa, môi trường sinh thái của Tuyên Quang. Hướng đầu tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú cần ưu tiên các
dự án xây dựng khách sạn, biệt thự, bungalow nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp ở các khu du
lịch trọng điểm (Na Hang, Mỹ Lâm…), cũng như ở trung tâm thành phố Tuyên Quang. Chú trọng phát triển hệ
thống lưu trú sinh thái, hệ thống lưu trú trong dân (homestay)...
- Đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi
giải trí, thể thao; các dịch vụ bổ trợ khác để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch, đặc biệt là thị trường khách có nhu cầu cao về các dịch vụ vui
chơi giải trí, thể thao; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp...
- Đầu tư khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân
tộc bản địa (các giá trị văn hóa vật thể như nhà sàn; các giá trị văn hóa phi vật
thể như thực hành hát Then, nghi lễ Nhảy lửa, lễ Cấp Sắc…).
- Đầu tư cho các ngành dịch vụ có liên
quan đến hoạt động du lịch, đặc biệt là gắn với du lịch nông nghiệp nông thôn (sản xuất các
hàng thủ công truyền thống, các đặc sản OCOP, VietGAP địa phương; trung tâm
thương mại, mua sắm, ẩm thực…).
- Đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt cho cộng đồng
tham gia hoạt động kinh doanh du lịch homestay; đầu tư cho công tác xúc tiến quảng bá
du lịch…
3.4. Nguồn vốn đầu
tư
Vốn đầu tư cho các sản phẩm du lịch đặc
trưng tỉnh
Tuyên Quang được huy động từ 2 nguồn: Nguồn ngân sách và nguồn xã hội hóa. Nguồn vốn ngân
sách Nhà nước (cả Trung ương và địa phương) chủ yếu chỉ tập trung
đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch, việc khôi phục, bảo tồn các di tích văn hóa lịch sử cách mạng ở Tân Trào
và Kim Bình; bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc bản địa; cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường; cho công tác tuyên truyền
quảng bá du lịch; cho việc hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du lịch homestay... (trong đó xin nguồn vốn
ngân sách Trung ương cho việc nâng cấp các quốc lộ kết nối, việc khôi phục, bảo tồn các di tích văn hóa lịch
sử cách mạng ở Tân Trào và Kim Bình). Còn nguồn vốn xã hội hóa (đầu tư của các doanh nghiệp du lịch, vốn trong dân,
vốn liên doanh liên kết...) đầu tư cho việc xây dựng hệ thống các sản phẩm du
lịch đặc trưng cấp quốc gia và cấp địa phương…
3.5. Một số dự án và hạng mục
ưu tiên đầu tư để phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng tỉnh Tuyên Quang
Danh mục một số
dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2030
Số TT
|
Tên
dự án
(theo
thứ tự ưu tiên từ 1 - 8)
|
Các
hạng mục chính (nội dung) cần ưu tiên đầu tư
|
Tổng
kinh phí (tỷ đồng)
|
Giai
đoạn đầu tư
|
Đến
năm 2025
|
2025
- 2030
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hóa
|
Ngân
sách
|
Xã
hội hóa
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
Mở mới tuyến đường từ
thị trấn Sơn Dương đi xã Tân Trào
|
Đầu tư xây dựng công
trình giao thông cấp II từ thị trấn Sơn Dương đi xã Tân Trào (vốn ngân sách)
|
402
|
402
|
|
|
|
2
|
Dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi và phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Tân Trào ; Dự
án Làng
văn hóa du lịch và phát huy giá trị di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân
Trào (Flamingo Tân Trào)
|
- Tu bổ tôn tạo các cụm,
điểm di tích theo Dự án được phê duyệt (ngân sách nhà nước)
- Hoàn thành Nhà bảo
tàng và Phòng chiếu phim (Ngân sách nhà nước) ; xây dựng Tượng đài
« Bác Hồ ở Tân Trào » (xã hội hóa).
- Lập hồ sơ, hoàn thiện
các tiêu chí theo Luật Du lịch…, trình cấp có thẩm quyền công nhận Khu du
lịch quốc gia Tân Trào (vốn ngân sách)
- Trùng tu, nâng cấp các
di tích lịch sử cách mạng (vốn ngân sách)
- Trung tâm thông tin và
hướng dẫn du lịch
- Các khách sạn, biệt
thự nghỉ dưỡng cao cấp
- Làng văn hóa du lịch
cộng đồng
- Trung tâm hội nghị,
hội thảo
- Trung tâm thương mại,
ẩm thực, dịch vụ tổng hợp
- Khu vui chơi giải trí
hiện đại; sân golf
- Hệ thống xe điện vận
chuyển trong khu du lịch
- Bãi xe, cây xanh cảnh
quan, điện chiếu sáng, hệ thống biển chỉ dẫn (vốn ngân sách)
- Hạ tầng du lịch; khu
xử ký chất thải công nghệ cao (vốn ngân sách)
|
5.000,0
|
200
|
1.800
|
300
|
2.700
|
3
|
Dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi và phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Kim Bình
|
- Nâng cấp, trùng tu,
khôi phục, bảo tồn nguyên bản khu nhà sàn homestay Kim Bình (phía ngoài khu
di tích); đầu tư tăng cường hoạt động trải nghiệm văn hóa dân tộc cho khách
du lịch
- Phòng giới thiệu,
hướng dẫn, trưng bày hiện vật và chiếu phim 3D về lịch sử khu di tích quốc
gia đặc biệt Kim Bình (vốn ngân sách)
- Trùng tu, khôi phục,
bảo tồn các di tích đã bị xuống cấp trong Khu di tích Kim Bình (vốn ngân
sách)
- Hệ thống đèn chiếu sáng,
cây xanh cảnh quan, hệ thống thu gom rác thải, bãi đỗ xe (vốn ngân sách)
|
200,0
|
50
|
50
|
50
|
50
|
4
|
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Na Hang - Lâm
Bình
|
- Hoàn thành Quy
hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị danh lam thắng cảnh quốc
gia đặc biệt Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang- Lâm Bình (ngân sách nhà nước)
- Xây dựng quy hoạch chi
tiết và phân khu chức năng khu du lịch
- Hệ thống hạ tầng du
lịch: Các bến cập tàu thuyền du lịch; giao thông đường bộ tiếp cận đến các
bản dân tộc; đường bộ du lịch ven hồ; cung cấp điện, nước sạch; hệ thống thu
gom và xử lý rác thải, nước thải (vốn ngân sách)
- Khu nghỉ dưỡng và các
công trình dịch vụ trong khu du lịch (bungalow sinh thái nghỉ dưỡng ven hồ;
homestay cộng đồng; nhà hàng nổi…)
- Sân golf, casino, cáp
treo
- Dịch vụ vui chơi giải
trí (chèo thuyền, câu cá, khu vực tắm nhân tạo…)
- Hệ thống chiếu sáng,
cây xanh cảnh quan (vốn ngân sách)
- Bãi đỗ xe (vốn ngân
sách)
|
3.000,0
|
100
|
1.100
|
150
|
1.650
|
5
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng Vinpearl Tuyên Quang
(gắn với Khu du lịch nghỉ dưỡng và tắm khoáng nóng Mỹ Lâm)
|
- Khu trung tâm nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao
- Khu y tế Vinmec; Khu dưỡng lão - dưỡng sinh
- chăm sóc sức khỏe; Khu tắm khoáng nóng Onsen
- Khu spa thiên nhiên cao cấp với đa dạng liệu
trình massage dưỡng sinh, thư giãn, làm đẹp
- Khu vui chơi giải trí cao cấp
- Sân golf
- Trung tâm mua sắm, ẩm
thực
- Trung tâm hội nghị,
hội thảo
- Khu bất động sản nghỉ
dưỡng du lịch kết hợp Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp
- Bãi đỗ xe
|
1.000,0
|
-
|
700
|
-
|
300
|
6
|
Dự án đầu tư tôn tạo, xây dựng và khai thác
điểm du lịch sinh thái thác Bản Ba, xã Trung Hà (Chiêm Hóa)
|
- Khu bungalow sinh thái
nghỉ dưỡng
- Trung tâm giới thiệu,
hướng dẫn khách du lịch
- Khu dịch vụ tổng hợp
- Hạ tầng khu du lịch:
đường đi bộ sinh thái vào thác, hệ thống thu gom rác thải, cây xanh cảnh
quan, hệ thống đèn chiếu sáng, bãi xe… (vốn ngân sách)
|
150,0
|
-
|
100
|
-
|
50
|
7
|
Dự án đầu tư nâng cấp
các làng du lịch cộng đồng
|
- Mở rộng, nâng cấp,
trùng tu, khôi phục, bảo tồn nguyên bản các làng văn hóa du lịch cộng đồng;
tăng cường các hoạt động trải nghiệm văn hóa dân tộc cho khách du lịch
- Xây dựng Nhà văn hóa
du lịch cộng đồng ở các làng văn hóa du lịch;
- Hoàn thiện hệ thống
giao thông kết nối giữa các làng văn hóa du lịch cộng đồng (vốn ngân sách)
- Thành lập và duy trì hoạt
động của các đội văn nghệ dân tộc phục vụ khách du lịch; mở các lớp đào tạo
và truyền nghề hát Then, lễ Cấp sắc…
|
200,0
|
50
|
100
|
-
|
50
|
8
|
Dự án du lịch nông nghiệp nông thôn
|
- Xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp nông
thôn, mô hình du lịch trang trại (farmstay) cho khách du lịch trải nghiệm
- Phòng trưng bày, giới thiệu các sản phẩm
OCOP, VietGAP, các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm quà lưu niệm độc đáo, đặc sản
ẩm thực của địa phương
- Mở rộng mô hình du lịch cộng đồng homestay
|
150,0
|
-
|
100
|
-
|
50
|
9
|
Khu trung tâm thương
mại, nhà phố thương mại, phố đi bộ, chợ đêm, dịch vụ giải trí cao cấp thành
phố Tuyên Quang
|
- Trung tâm thương mại
dịch vụ tổng hợp
- Khách sạn cao cấp 4 -
5 sao
- Trung tâm hội nghị,
hội thảo
- Trung tâm mua sắm, ẩm
thực du lịch vùng miền
- Khu vui chơi giải trí
cao cấp
- Phố đi bộ, chợ đêm…
- Bãi đỗ xe
|
1.000,0
|
-
|
500
|
-
|
500
|
|
Tổng cộng
|
|
11.102,0
|
802
|
4.450
|
500
|
5.350
|
Ghi chú: Các hạng mục in nghiêng sử dụng vốn
ngân sách.
4. Định hướng xây dựng mô hình phát triển sản
phẩm du lịch đặc trưng
4.1. Các đối tượng tham gia trong mô hình
Dựa vào các nhân tố cũng như nguyên tắc cơ bản
xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng; căn cứ tình hình thực tiễn ở Tuyên Quang…,
có thể xây dựng mô hình phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng với các đối tượng
tham gia trong mô hình như sau:
- Chính quyền địa phương
các cấp
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tuyên Quang
- Các sở, ngành liên quan
- Cộng đồng các dân tộc
- Các doanh nghiệp du lịch (nhà đầu tư)
- Các
tổ chức hỗ trợ khác (viện nghiên cứu, đơn vị tư vấn, cơ sở đào tạo)
- Khách du lịch
-
Các giá trị tài nguyên du lịch-yếu
tố tạo nên sản phẩm du lịch đặc trưng
Sơ đồ 1: Mô hình phát
triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang
4.2. Vai trò, trách nhiệm của các đối tượng
trong mô hình
a) Chính quyền địa
phương các cấp: Chính quyền địa phương các cấp (UBND cấp huyện hoặc cấp xã) căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Ban hành quy chế quản
lý và vận hành của mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên
Quang; Quyết định lựa chọn các dự án ưu tiên đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
đặc trưng; Quyết định nguồn vốn ngân sách đầu tư cho hạ tầng du lịch để hỗ trợ
xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể trong mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh
Tuyên Quang.
- Hỗ trợ công tác giải
phóng mặt bằng các dự án ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng trên
địa bàn. Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội, đảm bảo an toàn về tài sản
và quyền lợi của các nhà đầu tư vào sản phẩm du lịch đặc trưng, đảm bảo tính
mạng và tài sản của khách du lịch khi đến tham gia các hoạt động du lịch trên
địa bàn. Có chế tài xử phạt những hành vi vi phạm quy chế quản lý và
hoạt động của mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng và các hoạt động du
lịch khác, hành vi gây mất an toàn và an ninh trật tự, gây ô nhiễm môi trường
trong hoạt động du lịch. Giải quyết các thủ tục hành
chính (thuộc thẩm quyền) liên quan đến các bên tham gia trong mô hình xây dựng sản phẩm du
lịch đặc trưng...
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, đề án, dự án về phát
triển sản phẩm du lịch đặc trưng của các bên tham gia trong mô hình.
- Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi việc thi hành pháp luật về du lịch của các bên tham gia
trong mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng.
- Hướng dẫn các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của các dự án phát triển
sản phẩm du lịch đặc trưng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch đối
với các bên tham gia trong mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc
biệt cho cộng đồng dân tộc tham gia kinh doanh du lịch.
- Chủ trì và phối hợp
với các
cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến, quảng bá cho các sản phẩm du lịch
đặc trưng của tỉnh.
c) Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện những nhiệm vụ cụ thể được quy định trong Quy chế quản lý và vận
hành của mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang.
d) Cộng đồng dân tộc địa
phương: Bao gồm cộng đồng dân cư nói chung, các hộ gia đình tham gia hoạt
động kinh doanh du lịch homestay, các nghệ nhân… đang sinh sống trong các làng
du lịch cộng đồng…, căn cứ điều kiện cụ thể thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Cung cấp dịch vụ lưu
trú tại nhà (homestay); hướng dẫn du lịch tại chỗ; cung cấp dịch vụ ăn uống,
dịch vụ vận chuyển khách; hỗ trợ dịch vụ mua quà lưu niệm, các dịch vụ văn hóa
cộng đồng.
- Tham gia hướng dẫn cho
khách du lịch trải nghiệm nếp sống sinh hoạt của cộng đồng (sinh hoạt văn nghệ,
làm nương rẫy, nghề truyền thống…).
- Có trách nhiệm bảo vệ
tài nguyên và môi trường du lịch. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và chất
lượng các dịch vụ cung cấp cho khách du lịch.
- Thực hiện Quy chế quản
lý và vận hành của mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng đã được ban
hành.
đ) Các doanh nghiệp du
lịch: Bao gồm các doanh nghiệp đầu tư phát triển và kinh doanh các sản
phẩm du lịch đặc trưng tại chỗ, các doanh nghiệp lữ hành đưa khách đến địa
phương, thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Có trách nhiệm đầu tư
xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng theo dự án đã được cấp phép; thiết kế
các tour du lịch hấp dẫn, đảm bảo chất lượng và phù hợp để giới thiệu bán cho
khách du lịch.
- Có trách nhiệm tuyên
truyền, giáo dục tới du khách của doanh nghiệp về những nghi thức, tập tục của
người dân địa phương; những yêu cầu, trách nhiệm và lợi ích của cộng đồng khi
gửi khách tới các làng du lịch cộng đồng.
- Có trách nhiệm đóng góp
nghĩa vụ cho chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật; chia sẻ lợi
ích cho cộng đồng, sử dụng tối đa nguồn nhân lực địa phương trong hoạt động
kinh doanh du lịch của doanh nghiệp.
- Có trách nhiệm đóng góp
cho việc bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên và giá trị văn
hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
- Có trách nhiệm thực
hiện Quy chế quản lý và vận hành của mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng đã được ban hành.
e) Khách du lịch: Nâng cao nhận thức về
trách nhiệm và lợi ích của mình về mô hình xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng tỉnh Tuyên Quang. Có quyền lựa chọn các gói sản phẩm và dịch vụ du lịch
phù hợp khi đến các khu, điểm, làng du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang. Có trách nhiệm thực hiện nội quy và quy chế khi đến tham quan du lịch,
cũng như trách nhiệm bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
g) Các tổ chức hỗ trợ khác: Bao gồm các cơ quan nghiên cứu, cơ sở đào
tạo, tổ chức phi chính phủ, các chuyên gia, các tổ chức hoạt động tình nguyện…
Họ có thể tư vấn kỹ thuật và tìm kiếm ngân sách cho các hoạt động đầu tư ban đầu
của mô hình;
nghiên cứu tìm kiếm các thị trường mới, các sản phẩm du lịch mới góp phần cho
các hoạt động xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng ở Tuyên Quang.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Đầu tư phát triển nhóm
sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử cách mạng “Du lịch về nguồn Thủ đô kháng
chiến Tuyên Quang” gắn với việc đầu tư khôi phục, bảo tồn và
phát huy các giá trị Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào để xây dựng các sản
phẩm du lịch đặc trưng cho phát triển du lịch
- Lập hồ sơ, hoàn thiện các tiêu chí theo Luật
Du lịch để trình cấp có thẩm quyền công nhận Khu du lịch quốc gia Tân Trào.
- Hàng năm, ưu tiên dành nguồn ngân sách Nhà
nước (cả ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh) đầu tư cho việc khôi phục, bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng ở Tân Trào gắn với phát
triển du lịch.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch trong khu
du lịch: Giao thông nội bộ kết nối các điểm di tích, hệ thống điện chiếu sáng,
cây xanh cảnh quan, biển chỉ dẫn, bãi đỗ xe, hệ thống thu gom và xử lý rác
thải…
- Thực hiện chính sách xã hội hóa; khuyến khích
các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư khôi phục, bảo tồn và
phát huy các giá trị di tích lịch sử cách mạng, các di tích văn hóa lịch sử …
phục vụ phát triển du lịch.
- Có chính sách xã hội hóa và hỗ trợ người dân
(Làng Tân Lập) trong công tác phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng
homestay gắn với các dịch vụ trải nghiệm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp (dự án du lịch nghỉ dưỡng Flamingo…) tăng
cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng chất lượng cao trong phạm vi phụ cận Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân
Trào (Khu du lịch Quốc gia Tân Trào).
1.2. Tiếp tục bổ sung
hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
09/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi để doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư tham gia kinh doanh du lịch và được hưởng lợi từ du
lịch, từ đó người dân có trách nhiệm trong việc khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên phục vụ phát triển du
lịch.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính
nhà nước theo hướng đơn giản hóa, khoa học, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng, lành mạnh,
minh bạch cho các tổ chức, doanh nghiệp, người dân trong việc đầu tư, kinh
doanh phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới,
sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với thế
mạnh của địa phương. Ưu tiên, hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, có nguồn lực để đầu tư phát triển các dự án lớn, trọng điểm về du
lịch và sản
phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.
1.3. Nâng cao năng
lực và hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch
- Tăng cường năng lực quản lý, tham mưu
của các cơ
quan quản lý Nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện; nâng cao trình độ,
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch để nâng cao hiệu quả
quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy
chế về quản lý hoạt động du lịch ở các khu, điểm du lịch trọng điểm như Khu du lịch quốc gia Tân trào; khu
du lịch sinh thái nghỉ dưỡng hồ Na Hang - Lâm Bình; khu du lịch suối khoáng Mỹ
Lâm; khu di tích quốc gia đặc biệt Kim Bình; các điểm du lịch văn hóa tâm linh… Tăng cường hoạt động
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp huyện trong tổ chức triển khai, quản lý hoạt động du
lịch tại địa phương.
1.4. Đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
- Đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống
hạ tầng du lịch đồng bộ về giao thông (đặc biệt là giao thông kết nối đến các
khu, điểm du lịch, các di tích như các đường tỉnh, đường huyện). Nâng cấp hoàn thiện và
nâng cao chất lượng phục vụ của tuyến đường thủy trên lòng hồ Na Hang (các bến
cập tàu, ca nô). Nâng cấp hoàn thiện hệ thống cấp điện, nước, xử lý môi trường, thông tin liên
lạc, hạ tầng xã hội khác đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong xu thế hiện
nay. Đặc biệt quan tâm đến các xã vùng sâu, vùng xa nhưng có nhiều tài nguyên
du lịch như Lâm
Bình, Na Hang…
- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch có chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Từng bước hình
thành các khu dịch vụ du lịch đa dạng với nhiều dịch vụ vui chơi giải trí, các
cở sở lưu trú
nghỉ dưỡng, ăn uống, chăm sóc sức khỏe… có chất lượng.
- Tăng cường công tác chuyển đổi số trong hoạt
động du lịch, trong quản lý tài nguyên và môi trường du lịch, trong quản trị các
hoạt động du lịch một cách chặt chẽ, hiện đại và thông minh.
1.5. Đẩy mạnh phát
triển thị trường và xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, chất lượng, có sức cạnh
tranh với các địa phương khác trong vùng và cả nước
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
du lịch, đặc biệt là các thị trường mục tiêu của Tuyên Quang. Khuyến khích, tạo điều
kiện và có cơ chế chính sách hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nghiên cứu phát triển các thị trường du lịch, đảm bảo cho việc thu hút khách du
lịch đến
Tuyên Quang đạt hiệu quả cao.
- Phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng và đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng thế mạnh và bản sắc văn hóa, giá trị
tự nhiên của tỉnh. Mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ tại các khu, điểm du lịch đã xác định ưu tiên đầu tư phát triển. Đẩy mạnh các
hoạt động vui chơi giải trí, thể thao tại các khu du lịch trọng điểm và tại thành phố
Tuyên Quang;
du lịch văn
hóa cộng đồng homestay tại Lâm Bình, Na Hang; du lịch văn hóa lễ hội tâm linh
tại các
đình - đền - chùa... Nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm du lịch thông minh, du lịch thực
tế ảo trên nền tảng công nghệ số.
- Xây dựng phát triển các khu du lịch,
các điểm du lịch, các điểm di tích để liên kết thành các tuyến du lịch hoàn chỉnh kết
nối với các huyện trong toàn tỉnh và các tỉnh phụ cận.
1.6. Chú trọng
phát triển nguồn nhân lực du lịch
Xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực du lịch trên nguyên tắc đủ về số lượng, hợp lý cơ cấu ngành nghề
và từng bước nâng cao chất lượng.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ quản
lý nhà nước về văn hóa và du lịch trên địa bàn từ cấp huyện đến cấp tỉnh; bồi dưỡng nâng
cao trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa du lịch.
- Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch tại chỗ gắn với
đào tạo các kỹ năng cho người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng. Đồng
thời, có chính sách thu hút nguồn nhân lực bên ngoài, nhất là sinh viên tốt nghiệp
các trường du lịch có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành lễ tân, buồng, bàn,
bar, bếp, hướng dẫn làm việc tại các cơ sở du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1.7. Tăng cường xúc
tiến đầu tư, quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch
- Ưu tiên dành nguồn kinh phí ngân sách
hàng năm và huy động các nguồn lực xã hội cho công tác xúc tiến đầu tư, quảng
bá và xây dựng thương hiệu du lịch gắn với các khu, điểm du lịch như Tân Trào; Mỹ Lâm, Na
Hang, Lâm Bình… Thường xuyên tham gia và quảng bá hình ảnh các khu, điểm du lịch nói
trên tại các sự kiện du lịch lớn trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến du
lịch bằng nhiều hình thức, biện pháp cụ thể, sáng tạo, có mục tiêu, hiệu quả rõ
ràng như xây dựng thương hiệu du lịch; nghiên cứu thị trường du lịch; xây dựng,
quảng bá sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.
1.8. Giáo dục
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, khuyến khích hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt
động du lịch
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt, học tập để các cấp, các ngành và nhân dân xác định rõ vị trí du lịch đối
với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; từng bước tạo dựng môi trường du lịch
văn minh, thân thiện.
- Chú trọng nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư và tạo điều kiện
để cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch. Cần có chính sách khuyến khích
và hỗ trợ cộng đồng tham gia đầu tư phát triển du lịch ở chính nơi họ sinh
sống. Một mặt vừa thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong dân; mặt khác tạo
công ăn việc làm, giảm nghèo cho người dân, giúp họ trực tiếp tham gia vào việc
bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường, cùng chia sẻ lợi ích và trách nhiệm
trong việc bảo
tồn và khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch.
2. Đề xuất các giải pháp thực hiện
Giải pháp 1: Đổi mới tư duy, quyết tâm của cả hệ
thống chính trị và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, của người dân địa phương về lợi
ích của phát triển du lịch nói chung và tạo sản phẩm du lịch đặc trưng nói
riêng dựa trên tiềm năng và thế mạnh du lịch của địa phương để tạo lợi thế và
tăng cường khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch.
Để cạnh tranh thu hút khách du lịch, sản
phẩm và dịch vụ du lịch là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng. Thành công
trong phát triển du lịch phần lớn dựa vào những ý tưởng sáng tạo, dựa trên hiểu
biết sâu sắc về thị trường, về nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch để xây
dựng được các sản phẩm du lịch đặc trưng, khác biệt trên cơ sở khai thác những
lợi thế về tài nguyên. Mặt khác, du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp đa ngành, đa
lĩnh vực…, cần có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và xã hội. Do vậy, để
ngành du lịch Tuyên Quang phát triển đúng tầm, xứng đáng với tiềm năng và trở
thành ngành kinh tế quan trọng của địa phương cần có sự quyết tâm của cả hệ
thống chính trị để đưa ra những quyết sách quan trọng, tạo điều kiện cho du
lịch phát triển. Do vậy, cần có sự đổi mới về tư duy và nâng cao nhận thức của
các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý du lịch, các doanh nghiệp du lịch và
người dân về lợi ích của phát triển du lịch dựa trên tiềm năng và thế mạnh du
lịch của địa phương để tạo lợi thế và tăng cường khả năng cạnh tranh thu hút
khách du lịch. Đặc biệt, cần có sự quyết tâm chính trị, đổi mới tư duy lãnh
đạo, chỉ đạo quyết liệt các đơn vị liên quan thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
- Thu hút mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển du
lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc biệt thu hút đầu tư cho các dự án du
lịch có quy mô lớn, đồng bộ dịch vụ, cần nhiều vốn, tạo nên thương hiệu du lịch
cho Tuyên Quang.
- Tăng cường hợp tác công tư để tập trung nguồn
lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo tồn
tài nguyên và bảo vệ môi trường, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành tập
trung phối hợp để phát triển du lịch và tạo sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc
biệt đối với các dự án đầu tư du lịch có liên quan đến quản lý của nhiều ngành
(tài nguyên môi trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận
tải, quốc phòng…).
- Chỉ đạo liên kết với các tỉnh trong vùng Trung
du Miền núi Bắc Bộ, cả nước và quốc tế để phát triển du lịch.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao nhận thức cho người dân về lợi ích của việc phát triển du lịch ở địa
phương chính là góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống của chính họ. Đồng
thời tuyên truyền, giáo dục, phổ biến đến người dân địa phương và đảm bảo quyền
lợi cho người dân (đặc biệt người dân ở nơi có dự án đầu tư du lịch) về lợi ích
chung của việc đầu tư phát triển du lịch…, để người dân có trách nhiệm và tạo
điều kiện thân thiện với các nhà đầu tư, có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên môi
trường, đảm bảo an ninh trật tự ở địa phương.
Giải pháp 2. Hoàn thiện về tổ chức quản lý du lịch; về thể chế, cơ
chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp và người dân tham gia đầu tư
xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, khác biệt dựa trên lợi thế về tiềm năng du
lịch của địa phương.
- Về tổ chức quản lý du lịch
+ Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý
du lịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện, đặc biệt nâng cao năng lực tổ chức quản lý
nghiệp vụ cho các Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
+ Thành lập Hiệp hội du lịch tỉnh Tuyên Quang
để làm đầu mối liên kết các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh trong công
tác xây dựng sản phẩm du lịch; xúc tiến quảng bá và đào tạo du lịch…
- Về hoàn thiện thể
chế, cơ
chế, chính sách: Để đảm bảo cho du lịch phát triển tương
xứng với tiềm năng, hướng tới trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương;
đặc biệt để xây dựng được các sản phẩm du lịch đặc trưng, khác biệt dựa trên cơ
sở khai thác tài nguyên du lịch độc đáo và những lợi thế so sánh khác của Tuyên
Quang so với các địa phương khác trong vùng..., thì việc hoàn thiện các thể
chế, chính sách và tập trung nghiên cứu xây dựng những cơ chế ưu đãi, khích lệ đối
với các doanh nghiệp, người dân tham gia đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
mới, đặc thù hoặc đầu tư vào các loại hình du lịch mới có thể tạo dựng thương
hiệu du lịch cho Tuyên Quang có ý nghĩa rất quan trọng. Một số giải pháp cụ thể
như sau:
+ Tiếp tục hoàn thiện và
đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng
cho các doanh nghiệp và người dân tham gia đầu tư phát triển du lịch và khai
thác các sản phẩm du lịch mới, đặc thù có khả năng thu hút khách và tạo dựng
thương hiệu du lịch cho địa phương.
+ Hỗ trợ công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao
mặt bằng sạch của các dự án du lịch cho các nhà đầu tư.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, đặc biệt
là giao thông kết nối thuận lợi đến các dự án du lịch, đến các khu điểm du
lịch.
+ Kiến nghị một số chính sách phát triển
du lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng như sau:
(1) Chính
sách hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng
- Ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho
phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; bao gồm hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông (ưu tiên các tuyến giao thông đến các khu, điểm du lịch); hệ
thống cấp, thoát nước và xử lý môi trường (đặc biệt ở các khu, điểm du lịch
quan trọng như khu du lịch quốc gia Tân Trào; Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
Na Hang - Lâm Bình…); hệ thống cung cấp điện, viễn thông...
- Nhà nước ưu tiên về vốn vay, hỗ trợ về giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài đối với các dự án đầu tư phát
triển các sản phẩm du lịch mới có sức cạnh tranh; ưu tiên các dự án phát triển
sản phẩm du lịch xanh, sử dụng năng lượng sạch tái tạo và thân thiện với môi
trường.
- Khuyến khích đầu tư phát triển các khu vui
chơi giải trí hiện đại, chất lượng cao (đặc biệt là sân golf ở các dự án khu du
lịch nghỉ dưỡng Flamingo, Vinpearl Mỹ Lâm). Hỗ trợ về thuế nhập khẩu trang
thiết bị kỹ thuật công nghệ vui chơi giải trí hiện đại mà trong nước chưa sản
xuất được.
- Có chính sách hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà
nước đối với các dự án khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc
bản địa cho phát triển du lịch cộng đồng
(2) Chính sách về thuế
Kiến nghị với Chính phủ chỉ đạo các Bộ
liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng, đề xuất ban
hành cơ
chế chính sách ưu đãi về thuế như miễn giảm thuế, giảm tiền thuế đất, giãn thời hạn nộp thuế; cho vay với
lãi suất ưu đãi; đổi cơ sở hạ tầng lấy dự án… đối với các doanh nghiệp đầu tư các dự án lớn, trọng
điểm về du lịch của địa phương (khu du lịch quốc gia Tân Trào, khu du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng Na Hang- Lâm Bình, khu du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng Mỹ Lâm…),
có khả năng tạo ra các sản phẩm du lịch mới, đặc trưng, có khả năng tạo dựng
điểm nhấn và thương hiệu du lịch cho tỉnh.
(3) Chính sách về thị trường và phát triển nguồn
nhân lực du lịch
- Có chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối
với các hoạt động nghiên cứu thị trường, đặc biệt là các thị trường trọng điểm
của Tuyên Quang (các nước ASEAN, Pháp, Mỹ, Nhật Bản…) để có căn cứ cho hoạch
định chính sách ngắn hạn và dài hạn.
- Tăng cường hỗ trợ tài chính và xã hội hóa công
tác hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, đặc biệt đối với việc tạo dựng hình
ảnh, thương hiệu cho “Du lịch Tuyên Quang”.
- Có chính sách và tăng nguồn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng
cao.
- Có chính sách đãi ngộ trí thức, trọng
dụng và tôn vinh nhân tài, thu hút nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao về làm việc tại
địa phương.
Trọng dụng nguồn
lao động có trình độ cao và các nghệ nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa du lịch. Khuyến khích và hỗ trợ
các nghệ nhân trong công tác truyền nghề, đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ, góp
phần bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể dân tộc (Hát Then, Nhảy lửa…).
(4) Chính sách xã hội hóa du lịch
- Chú trọng và khuyến khích việc thực hiện xã
hội hóa để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh để
đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trọng điểm, các sản phẩm du lịch đặc
trưng của địa phương.
- Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động du lịch và phát triển sản phẩm du lịch dưới mọi hình
thức, đặc biệt là phát triển du lịch cộng đồng, du lịch homestay, du lịch nông
nghiệp nông thôn, du lịch trang trại, du lịch làng nghề để đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch Tuyên Quang.
- Có chính sách khuyến khích thực hiện xã hội
hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ
hội, hoạt động văn hóa dân gian (đặc biệt là thực hành Hát Then, lễ Nhảy lửa,
lễ Cấp Sắc, lễ đại phan…) phục vụ phát triển du lịch.
(5) Chính sách gắn với bảo tồn và phát triển du
lịch bền vững
- Có
chính sách ưu tiên
phát triển du lịch sinh thái,
du lịch xanh trên cơ
sở những nguyên tắc và tiêu chí cụ thể (nhóm tiêu chí về du lịch sinh thái, về du lịch bền vững; nhóm
các tiêu chí về bảo vệ môi trường ở các khu điểm du lịch và ở các cơ sở dịch vụ
du lịch…). Ưu đãi ở
mức cao nhất theo quy định của Nhà nước tại thời điểm thực hiện dự án về thuế đất, đất
có mặt nước, phí cho thuê môi trường rừng; về thuế với
các hoạt động kinh doanh có liên quan, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nhà nước hỗ trợ về đào tạo, nâng cao năng lực tham gia của cộng đồng; hỗ trợ về
xúc tiến quảng bá; hỗ trợ về ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng thay thế ở
các cơ sở lưu trú du lịch sinh thái.
- Khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng;
tăng khả năng tiếp cận của cộng đồng đối với các các nguồn tín dụng với ưu đãi
về lãi suất cho mục đích phát triển du lịch cộng đồng; hỗ trợ đào tạo năng lực
tổ chức và kinh doanh du lịch; hỗ trợ về hạ tầng du lịch ở các điểm du lịch cộng
đồng; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, nghiệp vụ du lịch
cho cộng đồng kinh doanh du lịch homestay…
- Khuyến khích đóng góp một phần từ thu nhập du
lịch cho hoạt động bảo tồn, tôn tạo các giá trị về sinh thái, văn hóa vật thể
và phi vật thể.
Giải pháp 3. Phát triển các thị trường và sản phẩm du lịch đặc trưng; công tác xúc tiến quảng
bá và
xây dựng thương hiệu du lịch
Nghiên cứu các thị trường của du lịch Việt Nam
và vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ nói chung để xác định các thị trường cho du
lịch Tuyên Quang. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường sẽ xác định được xu thế du
lịch trong nước và quốc tế, các đặc điểm, sở thích, thị hiếu tiêu dùng… của
từng thị trường để từ đó xây dựng các sản phẩm du lịch phù hợp với từng thị
trường.
- Đối với công tác
nghiên
cứu phát triển thị trường du lịch
+ Tập trung ưu tiên phát triển và thu hút các nhóm thị trường có
khả năng chi trả cao cho các sản phẩm và dịch vụ du lịch, trong đó đặc biệt chú
trọng đến các đối tượng khách du lịch đến từ các nước Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), các nước ASEAN (Thái Lan, Singapore)… Đây là nhóm
thị trường quan trọng của du lịch Việt Nam và vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ nói
chung và đang có xu hướng chuyển dịch từ các đô thị lớn đến các điểm du lịch
mới, tài nguyên môi trường còn nguyên sơ, hấp dẫn, trong đó Tuyên Quang là một
trong những điểm đến đang được nhóm thị trường này quan tâm.
+ Tập trung khai thác các nhóm thị trường với mục đích tham quan,
nghiên cứu, trải nghiệm văn hóa dân tộc tại chỗ Tuyên Quang; du lịch nghỉ dưỡng
kết hợp chữa bệnh; du lịch tham quan các di tích lịch sử cách mạng; du lịch
sinh thái, nghiên cứu đa dạng sinh học…, có thời gian lưu trú dài ngày, có khả
năng đi theo tour trọn gói. Đây là nhóm thị trường sẽ chiếm ưu thế ở Tuyên
Quang trong tương lai, chiếm tỷ trọng lớn, khả năng chi trả tương đối cao. Mặt
khác, nhóm thị trường này thường đi theo tour trọn gói nên dễ kiểm soát, không
bị chi phối nhiều bởi yếu tố mùa vụ trong du lịch.
+ Chú trọng khai thác các thị trường du lịch theo các chuyên đề
đặc biệt. Đây là nhóm đối tượng thị trường có khả năng tài chính cao, có
trình độ học thức và dân trí cao…, họ sẵn sàng tham gia các chương trình du
lịch theo chuyên đề đặc biệt mà Tuyên Quang có đủ điều kiện để tổ chức như du
lịch thể thao mạo hiểm, du lịch thám hiểm (chèo thuyền kayak, vượt thác, đu
dây, vượt địa hình, leo núi chinh phục các đỉnh cao hiểm trở, dù lượn, khám phá
rừng nguyên sinh, khám phá hang động…); du lịch trải nghiệm cuộc sống đồng
bào dân tộc tại chỗ .
+ Trước mắt, tập trung khai thác tốt thị trường
du lịch nội địa, bao gồm thị trường nội vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ, thị trường đến từ các thành phố lớn
như Hà
Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, các thành phố phía Nam với mục đích tham quan di tích, danh thắng; trải nghiệm lễ hội;
nghiên cứu sinh thái; du lịch văn hóa cộng đồng homestay; mua sắm sản phẩm OCOP,
VietGAP; du lịch vui chơi giải trí, thể thao cuối tuần… Trong những năm tiếp theo, chú
trọng khai thác các thị trường với mục đích chính là du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, chăm sóc sức khỏe và
làm đẹp (tắm
khoáng nóng, tắm thuốc, tắm chè, spa, vật lý trị liệu…); du lịch sinh thái nông nghiệp nông thôn công nghệ cao;
du lịch vui chơi giải trí hiện đại.
- Đối với công tác phát
triển sản phẩm du lịch đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
+ Trước mắt tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lượng các sản phẩm du lịch truyền thống đang được khai thác như tham quan di tích, danh thắng; du lịch văn hóa cộng đồng homestay (Hát
Then, Nhảy lửa…); du lịch lễ hội (Thành Tuyên…); du lịch tắm khoáng nóng (Mỹ
Lâm); du lịch văn hóa tâm linh; du lịch mua sắm sản phẩm OCOP, VietGAP; vui chơi giải
trí cuối tuần…
+ Những năm tiếp theo, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển
các nhóm sản phẩm du lịch mới, đặc thù, mang đậm nét đặc trưng của Tuyên Quang,
có khả năng cạnh tranh cao và hấp dẫn khách du lịch dựa trên cơ sở khai thác
các giá trị cốt lõi về tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh đặc
biệt của địa phương như: Du lịch tổ chức các sự kiện tại các khu di tích quốc
gia đặc biệt Tân Trào và Kim Bình (gắn với tri ân, giáo dục truyền thống cách
mạng của dân tộc); du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe (tắm khoáng nóng, tắm thuốc, tắm chè, spa, vật lý trị liệu…); du lịch trải nghiệm sinh
thái và nghiên cứu đa dạng sinh học; nâng tầm Lễ hội Thành Tuyên thành lễ hội
cấp quốc gia; du lịch cộng đồng homestay với tính trải nghiệm cao; du lịch sinh thái nông
nghiệp nông
thôn công
nghệ cao; du lịch vui
chơi giải trí cao cấp (chơi golf, casino…); thể thao mạo hiểm (vượt thác, trekking
rừng nguyên sinh, khám phá hang động, vượt thác…); du lịch thông minh…
+ Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch cấp địa phương nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch khi đến Tuyên Quang (mua sắm đặc sản địa phương, ẩm thực, phố đi
bộ, chợ đêm, du lịch đêm, du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch giáo dục, du lịch trải nghiệm sông
Lô - đoạn qua thành phố Tuyên Quang…).
+ Ưu tiên đầu tư phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch xanh trên cơ sở
những nguyên tắc và tiêu chí cụ thể (nhóm tiêu chí về du lịch sinh thái, về du
lịch bền vững; nhóm các tiêu chí về bảo vệ môi trường ở các khu điểm du lịch và
ở các cơ sở dịch vụ du lịch…).
+ Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng
Tuyên Quang phải gắn kết chặt chẽ với việc khôi phục, bảo tồn và phát huy các
giá trị di sản văn hóa dân tộc, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các thế
mạnh về thiên nhiên, cảnh quan đặc sắc, độc đáo của địa phương.
- Đối với công tác xúc tiến, quảng bá
và xây dựng thương hiệu du lịch: Để thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu
tư phát triển du lịch, công tác xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du
lịch Tuyên Quang đến các thị trường trong và ngoài nước…, trước mắt xây dựng
một chiến lược xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch tổng thể;
chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm. Theo đó, cần tập trung vào một số hoạt
động cụ thể sau:
+ Xây dựng các chương trình, kế hoạch quảng bá,
xúc tiến đầu tư du lịch sâu rộng, có trọng tâm, trọng điểm và có chiến lược cho
từng loại hình, sản phẩm du lịch
+ Chủ động tổ chức các chương trình giới thiệu về du lịch Tuyên Quang ở những thị trường quốc tế
mục tiêu (Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore) và các
thị trường trong nước (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Nha Trang, Cần Thơ…) dưới các hình thức tổ chức các đoàn famtrips cho
các doanh nghiệp du lịch, Tuần Văn hóa - Du lịch, Tuần lễ Thành Tuyên,
hoặc dưới dạng các tập gấp để cung cấp cho khách du lịch, các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp du lịch tại các triển lãm, hội chợ du lịch, các hội nghị, hội
thảo… trong và ngoài nước.
+ Chủ động đăng cai tổ chức và tham gia các
chương trình xúc tiến đầu tư du lịch, các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch
cấp khu vực, quốc gia và quốc tế; tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề về xúc
tiến quảng bá du lịch, các hội chợ, triển lãm du lịch trong nước và quốc tế.
+ Làm đầu mối liên kết các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn tỉnh thống nhất lựa chọn và tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch được tổ chức hàng năm ở
trong nước và nước ngoài để giới thiệu chung về du lịch Tuyên Quang một cách có
hiệu quả.
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức quảng bá hình ảnh
du lịch Tuyên
Quang trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, tạp
chí…); phối hợp lồng ghép với hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch Việt Nam của cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương nếu được tổ chức ở nước ngoài.
+ Xây dựng, thuê các biển quảng cáo tấm lớn, biển
điện tử để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Tuyên Quang tại các khu, điểm du
lịch; các cửa ngõ đường bộ, đường không; các điểm dừng chân dọc quốc lộ; các nút giao
thông quan
trọng…
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thường niên (2 năm/lần) các cuộc thi “Ảnh du lịch Tuyên Quang”; “Thiết
kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch tỉnh Tuyên Quang” để lựa
chọn, bổ sung vào các ấn phẩm, vật phẩm quảng bá du lịch của tỉnh.
Giải pháp 4. Thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch
và phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang
- Triển khai tích
cực, đồng bộ các biện pháp nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư, trong đó xác
định nguồn vốn
đầu tư trong nước là chủ yếu, các nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò làm đòn
bẩy, kích thích thu hút các nguồn đầu tư khác cho phát triển du lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước
(bao gồm cả ngân sách Trung ương, địa phương và vốn ODA), cần tập trung đầu tư
theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích thu hút đầu
tư; ưu tiên đầu tư cho công tác khôi phục, trùng tu, bảo tồn các di tích lịch sử cách
mạng ở Tân Trào và Kim Bình; đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch
(giao thông
kết nối, bến bãi, bến thuyền du lịch, xử lý môi trường…) ở các khu điểm du lịch
trọng điểm của địa phương. Đối với nguồn ngân sách Trung ương, có thể
tranh thủ nguồn kinh phí từ Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch; nguồn vốn ODA để đầu
tư vào hạ tầng du lịch, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc, phát triển sản phẩm và xây dựng
thương hiệu du lịch… Nguồn ngân sách địa phương tập trung cho công tác quảng
bá, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực du lịch; tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch; bảo vệ môi
trường…
- Tăng cường hình thức hợp tác công - tư
(PPP) và chú trọng việc
thực hiện xã hội hóa để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và
ngoài tỉnh để đầu tư phát
triển du lịch và sản phẩm du lịch đặc trưng ở Tuyên Quang hiệu quả. Theo đó, cần có
cơ chế để thu hút vốn đầu tư vào các dự án du lịch trọng điểm có khả năng tạo dựng sản phẩm du lịch
mới
đặc thù, có
khả năng cạnh tranh cao (Khu du lịch sinh thái Na Hang- Lâm Bình, khu du lịch
nghỉ dưỡng kết hợp tắm khoáng nóng Mỹ Lâm…).
- Tăng cường hỗ trợ nguồn vốn ngân sách
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, bao gồm hệ thống cơ sở
hạ tầng giao thông, trong đó ưu tiên các tuyến giao thông kết nối đến các khu,
điểm du lịch trọng
điểm;
các bến
thuyền du lịch ở Na Hang - Lâm Bình; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý môi
trường; hệ thống cung cấp điện, viễn thông...
- Nhà nước ưu tiên về vốn vay, hỗ trợ về
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài đối với các dự án đầu tư
phát triển các
sản
phẩm du lịch mới
đặc
thù, có sức cạnh
tranh; ưu tiên các dự án phát triển sản phẩm du lịch xanh, du lịch sinh thái
cộng đồng, sử dụng năng lượng sạch tái tạo, sử dụng vật liệu xây dựng thân
thiện với môi trường.
- Khuyến khích đầu tư phát triển các trung tâm thương mại
dịch vụ, các khu vui chơi giải trí có chất lượng gắn với sinh thái, gắn với văn
hóa cộng đồng
dân tộc bản địa.
- Khuyến khích đầu tư đối với các khu, điểm du lịch
mới, còn nhiều khó khăn về hạ tầng nhưng được xác định là các trọng điểm về du
lịch của địa
phương, có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, đặc biệt ưu đãi đầu tư
vào khai thác các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc bản địa ở Tuyên Quang cho phát triển
du lịch cộng đồng.
Giải pháp 5. Liên kết và hợp tác phát
triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
Du lịch là ngành kinh tế đặc thù, có tính liên
ngành, liên vùng rất cao. Để phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch
đặc trưng hiệu quả, việc liên kết hợp tác giữa Tuyên Quang với các tỉnh khác
trong vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ là rất quan trọng và cần thiết. Thông qua
việc liên kết và hợp tác phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng sẽ tạo điều kiện để bổ trợ, khai thác tối ưu những tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương về tài nguyên
du lịch và các nguồn
lực khác cho phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng, góp phần xây dựng thương hiệu và nâng cao khả năng
cạnh tranh du lịch cho Tuyên Quang nói riêng cũng như đối với mỗi địa phương liên kết trong vùng nói
chung,
cụ thể sau:
- Tổ chức liên kết các chương trình (tour) du
lịch, tuyến điểm du lịch giữa các địa phương trong tỉnh. Tăng cường hợp tác giữa các
doanh nghiệp du lịch của tỉnh với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, đặc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành. Chủ động liên kết
hợp tác với các địa phương phụ cận trong vùng. Tổ chức thực hiện hiệu quả các
hoạt động chương trình hợp tác phát triển du lịch trong nước và quốc tế.
- Liên kết và hợp tác trong việc
phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng: Liên kết tổ chức các chương trình khảo sát đánh giá tài
nguyên du lịch đặc sắc của Tuyên Quang và các địa phương trong vùng, trên cơ sở
đó xây
dựng, hình
thành và phát triển các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù riêng của mỗi địa
phương và của toàn vùng.
- Liên kết và hợp tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực du lịch chuyên nghiệp, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao và đa dạng của khách du lịch: Hiện nay, nguồn nhân lực du lịch
của Tuyên
Quang cũng như của các tỉnh trong vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ nhìn chung còn hạn chế về chất lượng, tính chuyên nghiệp
trong việc cung cấp dịch vụ cho khách du lịch. Do đó, việc liên kết và hợp tác để đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực du lịch, kể cả đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, nhân lực làm việc tại các
doanh nghiệp du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng kỹ năng nghề
du lịch là rất cần thiết để tăng khả năng cạnh tranh về du lịch của Tuyên Quang
và các tỉnh trong vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa các địa phương
trong vùng để đào tạo nguồn nhân lực du lịch sẽ góp phần nâng cao
chất lượng các sản phẩm và dịch vụ du lịch, qua đó nâng cao được khả năng cạnh tranh trên
thị trường du
lịch trong
nước và quốc tế.
- Liên kết và hợp tác tổ chức các
hoạt động, sự kiện xúc tiến, quảng bá du lịch và hình ảnh điểm đến du lịch chung cho vùng Trung
du Miền núi Bắc Bộ, trong đó có Tuyên Quang nhằm tạo dựng thương hiệu một điểm đến du lịch“Miền
núi phía Bắc” thực sự trở thành một điểm đến thống nhất, hấp dẫn và đáng trải nghiệm đối
với khách du lịch. Việc cùng liên kết tổ chức các hoạt động, sự kiện xúc tiến
quảng bá du lịch chung cho vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ sẽ giúp giảm bớt kinh
phí cho từng địa phương cũng như mang lại lợi ích thiết thực hơn so với việc tổ
chức đơn lẻ các hoạt động xúc tiến du lịch của từng địa phương.
Giải pháp 6. Phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao
- Rà soát, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực du
lịch và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan
(các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh) tăng cường tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng chuyên môn (đặc biệt là cán bộ quản lý thị trường - sản phẩm du
lịch, về quy hoạch, quản lý và thẩm định các dự án du lịch, quản lý và bảo
vệ môi trường, về xúc tiến quảng bá du lịch…) đối với các cán bộ quản lý nhà
nước về du lịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện; Khuyến khích và hỗ trợ cán bộ nâng cao trình độ
đào tạo (đại học và trên đại học về chuyên ngành du lịch). Thu hút cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ
cao về văn hóa, du lịch ở nơi khác về làm việc tại tỉnh để đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất
lượng và cơ cấu ngành nghề cho phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng trong tương lai.
- Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý nhà nước,
về quản trị doanh nghiệp, kỹ năng nghề, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp cho
lực lượng lao động ngành du lịch. Đặc biệt chú trọng công tác đào tạo các kỹ
năng cần thiết cho người dân tham gia làm du lịch cộng đồng như: Kỹ năng giao
tiếp và trình độ ngoại ngữ, bảo đảm vệ sinh môi trường, hướng dẫn du lịch, kỹ
năng phục vụ buồng, bàn, bar, nấu ăn, dịch vụ vận chuyển du lịch...
- Xây dựng những chương trình tuyên truyền giáo dục
đến mọi tầng lớp trong xã hội (đặc biệt là đến cộng đồng dân tộc) về vai trò và ý nghĩa
của ngành du lịch đối với nền kinh tế, với môi trường - xã hội, đến đời sống của cộng đồng
dân cư, đến công tác bảo tồn các giá trị tài nguyên tự nhiên và các giá trị
văn hóa truyền thống dân tộc bản địa...
- Chú trọng đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Trọng dụng nguồn lao động có trình độ cao và các nghệ nhân
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa du lịch. Khuyến khích và hỗ trợ các nghệ nhân trong công tác truyền
nghề, đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa phi
vật thể dân tộc (Hát Then, Nhảy Lửa, Cấp Sắc…).
- Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh
du lịch cần ưu tiên và lựa chọn những cán bộ có nhiều sáng kiến, có năng lực
trong lĩnh vực quản lý kinh doanh du lịch… đi đào tạo ở các địa phương có ngành
du lịch phát triển (kể cả ở nước ngoài) để tiếp thu những kinh nghiệm trong tổ
chức, quản lý các hoạt động du lịch, đáp ứng cho mục tiêu phát triển trước mắt
và lâu dài của du lịch Tuyên Quang.
Giải pháp 7. Ứng dụng khoa học công nghệ trong
phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
- Khuyến khích và ưu tiên đầu tư cho công
tác nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng thay thế; tiết kiệm
năng lượng và nước; triển khai công nghệ “3R” (Reduce
- Reuse - Recycle: Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế) trong hoạt động
phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc biệt hoạt động ở
các khu du
lịch nghỉ
dưỡng sinh thái, cộng đồng homestay.
- Tổ chức nghiên cứu các
phương thức ứng dụng khoa học công nghệ về chuyển đổi số để quản lý và khai thác
có hiệu quả tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường, đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững.
- Nghiên cứu, đánh giá các tác động tương hỗ
giữa các điều kiện môi trường cho phát triển du lịch và ngược lại tác động của
du lịch đến môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội. Tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng các biện pháp nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trong phát triển du lịch
và giảm thiểu tác động của du lịch đến môi trường.
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình phát triển du
lịch và sản phẩm du lịch bền vững như: du lịch văn hóa cộng đồng homestay; du
lịch trải nghiệm sinh thái nông nghiệp nông thôn; du lịch sinh thái, du lịch
xanh thân thiện với môi trường…, đảm bảo hiệu quả trong công tác vừa bảo tồn,
vừa phát triển.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm du
lịch mới như du lịch trải nghiệm nông thôn gắn với các sản phẩm OCOP, VietGAP; các sản phẩm
du lịch gắn với các vùng nông nghiệp công nghệ cao (ruộng bậc thang, vườn cây ăn
trái, cánh đồng hoa, rau củ quả ở Hồng Thái; đồi chè Khau Mút; vườn dược liệu...). Tạo điều
kiện về cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khoa học công nghệ
trong lĩnh vực nông nghiệp; đầu tư, xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp; ứng
dụng công nghệ cao kết hợp tham quan, du lịch và dịch vụ.
- Tăng cường ứng dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng,
tiết kiệm nước; sử dụng năng lượng sạch, tái tạo; sử dụng công nghệ tiên tiến
xử lý rác thải… trong hoạt động du lịch; tăng cường sử dụng tái chế các chất
thải để có thể tiếp tục sử dụng theo mô hình kinh tế tuần hoàn… nhằm góp phần
bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững.
- Ứng dụng công nghệ xanh, công nghệ sạch trong
các cơ sở lưu trú du lịch, khu du lịch nhằm góp phần bảo vệ môi trường và phát
triển du lịch bền vững (sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió; công nghệ
đốt rác phát điện; tái chế rác thải bằng công nghệ sinh học…).
- Sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường
trong xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đảm bảo hạn chế việc thay
đổi môi trường cảnh quan trong xây dựng… Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách
khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường trong các công trình du
lịch, trong các sản phẩm du lịch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng
sản phẩm du lịch thông minh, du lịch thực tế ảo; trong công tác xúc tiến, quảng
bá sản phẩm du lịch; trong công tác điều hành; trong kinh doanh du lịch (tham
gia hội nghị, hội thảo trực tuyến; bán sản phẩm du lịch qua mạng; E.Marketing
du lịch…).
Giải pháp 8. Bảo tồn các giá trị tài nguyên, bảo
vệ môi trường du lịch
- Tuân thủ đúng Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch sử dụng đất của địa phương
trong quản lý, khai thác hiệu quả những tiềm năng về tài nguyên, môi trường
sinh thái; tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên giữa các ngành kinh tế, giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh (đặc biệt
là khu vực hồ thủy điện Na Hang - Lâm Bình, khu di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt Tân Trào). Việc khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội và du lịch phải được kiểm soát và phù hợp với khả năng duy trì, tái tạo
của tài nguyên và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
- Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý
và sử dụng tài nguyên phải thực hiện nghiêm Luật Du lịch, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Di sản văn hóa, Luật Đa dạng sinh học… ; bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm
vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý; có nhân sự, tổ hoặc đội bảo vệ môi trường
để kiểm tra, giám sát; xây dựng, lắp đặt công trình vệ sinh công cộng, có phương
tiện, thiết bị thu gom, xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
ban hành, niêm yết công khai và tổ chức thực hiện quy định, quy chế về giữ gìn
vệ sinh, bảo vệ môi trường nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý; bảo vệ nghiêm
ngặt môi trường du lịch ở những khu vực nhạy cảm, những khu vực có hoạt động du
lịch như: Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, Lâm Bình, khu di tích lịch sử quốc
gia đặc biệt Tân Trào và Kim Bình, các di tích lịch sử văn hóa, các danh thắng.
Các tổ chức, cá nhân đến khu du lịch phải tuân thủ thực hiện quy định, quy chế
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường; thải bỏ chất thải đúng nơi quy định, hạn
chế phát sinh chất thải nhựa; giữ gìn vệ sinh công cộng; không xâm hại cảnh
quan môi trường và các loài sinh vật.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng dân cư địa phương, doanh
nghiệp và khách du lịch trong việc bảo tồn các giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du
lịch. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như: Tuyên truyền thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo), lắp đặt các biển
pano, áp phích tuyên truyền,... nhằm nâng cao nhận thức về phát triển du lịch
bền vững”.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường tại các cơ sở dịch vụ du lịch, tại
các khu điểm du lịch... và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi
trường, đa dạng sinh học (nếu có).
- Khuyến khích thực hiện xã hội hóa công tác đầu tư, bảo vệ,
tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các giá trị văn hóa dân tộc
như lễ
hội, hoạt động văn hóa dân gian, các nghề truyền thống phục vụ phát triển du
lịch.
Giải pháp 9. Khuyến khích hỗ trợ cộng đồng tham
gia phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
Hoạt động phát triển du lịch tại Tuyên Quang cần gắn với sự
tham gia của cộng đồng - nơi có tài nguyên du lịch, đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc là chủ nhân của
các giá trị
văn hóa bản địa (Hát Then, Nhảy lửa, lễ hội Lồng Tông, lễ Cấp sắc, lễ đại phan…). Vai trò của cộng đồng
trong hoạt động du lịch nói chung và phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng nói riêng là rất quan
trọng, góp
phần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản, các tài nguyên thiên nhiên, đảm
bảo phát
triển bền vững. Do đó, Nhà nước và chính quyền địa phương cần quan tâm và có cơ
chế khuyến khích, hỗ trợ sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch nói
chung và phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng nói riêng, cụ thể là:
- Khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng;
tăng cường khả năng vay vốn của cộng đồng từ các nguồn vay tín dụng với ưu
đãi về lãi suất cho mục đích phát triển các dịch vụ du lịch cộng đồng; hỗ trợ
đào tạo năng lực tổ chức và kinh doanh du lịch; hỗ trợ về hạ tầng du lịch ở các
điểm du lịch cộng đồng.
- Khuyến khích và hỗ trợ ban đầu tạo điều kiện
cho cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch (cả trực tiếp và gián tiếp)
nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực (vốn đầu tư, lao động và kinh nghiệm...) trong cộng đồng dân cư
để đa dạng hóa các dịch vụ du lịch như dịch vụ homestay, biểu diễn ca múa nhạc
văn hóa dân gian, dịch vụ chuyên chở khách, hướng dẫn du lịch, sản xuất và bán
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, cung cấp lương thực, thực phẩm...
- Nhà nước hỗ trợ khôi phục, bảo tồn các giá trị văn hóa dân
tộc (nhà truyền thống…); hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở những bản làng để phát
triển mô hình du lịch cộng đồng theo hướng hạ tầng tiện lợi: có đủ nhà vệ sinh
công cộng sạch sẽ, có hệ thống chiếu sáng công cộng, có cảnh quan cây xanh, có
biển chỉ dẫn, có bãi đỗ xe… phù hợp với đặc điểm không gian, kiến trúc của bản
làng, tránh hiện đại hóa, bê tông hóa, làm mất mỹ quan của các bản làng.
- Chú trọng phát triển mô hình du lịch cộng
đồng, du lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch trang trại, du lịch sinh thái nông
nghiệp công nghệ cao…. Mô hình này, một mặt sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch
hấp dẫn như “homestay” trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa truyền thống
của các dân tộc trên địa bàn, mặt khác sẽ tạo điều kiện để người dân trực tiếp
tham gia, điều hành du lịch, qua đó nâng cao thu nhập, ổn định đời sống và góp
phần bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường du lịch, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững.
- Cần khuyến khích và hỗ trợ cộng đồng tham gia
bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa dân tộc bản địa ( nếp sống, phong tục, ẩm thực…), các lễ hội (lễ Lồng Tông, lễ Cấp
sắc…), nghề truyền thống (dệt thổ cẩm, chế tác nhạc cụ - đàn tính…), các sản phẩm đặc
sản địa phương…, một mặt tạo điểm tham quan cho khách du lịch, mặt khác đa dạng
hóa các sản phẩm lưu niệm bán cho khách du lịch, góp phần nâng cao thu nhập cho
người dân.
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Tổng kinh phí thực hiện: 11.102 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách: 1.302 tỷ đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 9.800 tỷ đồng.
3.2. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 1 : 2023 - 2025.
+ Nguồn ngân sách: 802 tỷ đồng.
+ Nguồn xã hội hóa: 4.450tỷ đồng.
- Giai đoạn 2 : 2026 - 2030.
+ Nguồn ngân sách: 500 tỷ đồng.
+ Nguồn xã hội hóa: 5.350 tỷ đồng.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Ban Chỉ đạo tỉnh về phát triển du lịch: Chỉ đạo các thành viên
triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong
Đề án. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá
hiệu quả việc thực hiện Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.
4.2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Là cơ quan thường trực giúp Ban Chỉ đạo
phát triển du lịch tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh dõi, đôn đốc, các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nội
dung đề án; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung đề án.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cho công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch phục vụ phát triển du lịch; tăng
cường
công tác liên kết hợp tác phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang với các tỉnh, thành
phố trong cả nước.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Tiếp tục thực
hiện Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; đề xuất bố trí vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng du lịch, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các khu, điểm du lịch; rà soát,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh du lịch trên địa
bàn tỉnh.
4.4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí, thẩm định kinh
phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định để tổ chức triển khai thực
hiện Đề án.
4.5. Sở Công Thương
Thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến phát triển, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa phục vụ phát triển du lịch;
triển khai hiệu quả việc sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm địa phương
phục vụ hoạt động phát triển du lịch; bảo tồn và phát triển bền vững các làng
nghề, nghề truyền thống.
Nghiên cứu phát triển các trung tâm thương
mại, chợ,
gian trưng bày, làng nghề truyền thống, các sản phẩm và hàng hóa, dịch vụ đặc
trưng của tỉnh để phục vụ phát triển du lịch; thực hiện liên quan kết nối tiêu
thụ hàng hóa phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ và nâng cao chất lượng tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại.
Đề xuất các sản phẩm
nông nghiệp OCOP, VietGAP có thế mạnh, thương hiệu của tỉnh để hỗ trợ, đầu tư,
gắn kết phát triển các điểm du lịch trải nghiệm nông nghiệp và nông thôn.
Nghiên cứu các mô hình
du lịch Farmstay, mô hình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, đặc
sản để phục vụ du lịch. Quản lý, khai thác tốt các hệ thống hồ, đập, các khu
rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên gắn với phát triển du lịch. Bảo vệ môi
trường nông nghiệp, nông thôn phục vụ phát triển du lịch cộng đồng, phát triển
nông nghiệp gắn với du lịch để nâng cao giá trị sản phẩm.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về du lịch nông nghiệp,
nông thôn; bản đồ kết nối mạng lưới điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn áp dụng
chuyển đổi số; các ấn phẩm quảng bá, giới thiệu du lịch nông nghiệp, nông thôn.
4.7. Sở Xây dựng: Tham mưu quản lý, hướng
dẫn triển khai quy hoạch, thẩm định các dự án đầu tư phát triển du lịch; triển
khai xây dựng các công trình công cộng, các công trình trọng điểm phục vụ hoạt
động du lịch… đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch chiến lược, quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để kêu gọi đầu tư các dự án
về hạ tầng và sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.
4.8. Sở
Giao thông vận tải
Tăng cường
công tác quản lý phương tiện vận tải hành khách, đặc biệt là các phương tiện đường
thủy hoạt động trên lòng hồ thủy điện Tuyên Quang, đảm bảo chất lượng dịch vụ vận
tải, an toàn; chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành phát triển hệ thống giao
thông trên địa bàn; lắp đặt, quản lý hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn tại các
khu, điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan cấp biển hiệu cho phương tiện vận chuyển khách du lịch;
tổ chức các tuyến vận tải khách công cộng đến các khu, điểm du lịch.
4.9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.Quản
lý quy hoạch sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt. Hướng dẫn xây dựng các
quy định, quy chế về quản lý và bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện giải
phóng mặt bằng cho các dự án theo quy định để phát triển du lịch và các sản
phẩm du lịch đặc trưng.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý
nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường, đất
đai, tài nguyên nước trong hoạt động du lịch.
4.10. Sở
Nội vụ: Tham mưu hoàn thiện bộ
máy quản lý nhà nước về du lịch; cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo
vị trí việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức bộ
máy theo quy định.
4.11. Sở
Ngoại vụ: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức các sự kiện, các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá, giới
thiệu hình ảnh du lịch Tuyên Quang với các đối tác nước ngoài. Theo dõi và quản lý hoạt
động của phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Làm đầu mối trao đổi với các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước
ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc giới thiệu tiềm
năng, thế mạnh, những nét văn hóa đặc trưng, các danh lam thắng cảnh, các cơ sở
làng nghề truyền thống và các điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh đến bạn
bè quốc tế.
4.12. Sở Thông tin và Truyền thông: Định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí trên
địa bàn tỉnh phản ánh, tuyên truyền, quảng bá về du lịch của tỉnh, trong đó tập
trung xây dựng những chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề giới thiệu, quảng bá
các sản phẩm du lịch đặc trưng nhằm thu hút khách du lịch; quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin và tuyên truyền trong hoạt động du lịch.
4.13. Sở Khoa học và
Công nghệ
Làm đầu mối tổng hợp,
hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
phục vụ du lịch. Hướng dẫn các địa phương cấp quyền sử dụng các sản phẩm đã xây
dựng thương hiệu. Hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ gắn với phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng trên địa
bàn tỉnh.
Ưu tiên triển khai thực
hiện các đề tài nghiên cứu để phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh;
chú trọng thực hiện các dự án nhân giống phát triển cây bản địa gắn với phát
triển du lịch sinh thái nông nghiệp.
4.14. Sở Giáo dục và Đào tạo; Trường Đại học Tân
Trào
Tham mưu, đề xuất và tổ
chức thực hiện đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội có liên
quan đến lĩnh vực du lịch. Đưa vào chương trình nội dung giáo dục nâng cao nhận
thức về du lịch, bảo vệ di sản văn hóa và môi trường phục vụ phát triển du lịch
trong trường học và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
Chú trọng công tác tuyển sinh, nâng cao chất lượng
đào tạo chuyên ngành du lịch tại Trường Đại học Tân Trào.
4.15. Công an tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực du lịch. Phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà
nước về du lịch đối với tài nguyên, môi trường du lịch, các khu, điểm du lịch,
các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và hoạt động của khách du lịch tại địa
phương
4.16. Báo Tuyên Quang;
Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền du lịch, xúc tiến thu
hút đầu tư, quảng bá tiềm năng, cơ hội phát triển du lịch, nâng cao nhận thức về du
lịch. Tăng cường các hoạt động
thông tin, thời lượng phát sóng, mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, quảng bá về sản phẩm du lịch đặc
trưng của tỉnh; nêu gương các mô hình doanh nghiệp điển hình, sáng tạo phát
triển du lịch tại địa phương.
4.18. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh: Chủ trì xây dựng dự án
kêu gọi đầu tư du lịch vào danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư theo thứ
tự ưu tiên của tỉnh; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát
và triển khai thực hiện xây dựng các dự án phát triển sản phẩm du lịch, xây dựng các tour, tuyến du lịch; tổ chức các hoạt động
xúc tiến quảng bá du lịch, thu hút khách du lịch.
4.19. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Trên cơ sở định hướng dòng sản phẩm du
lịch đặc trưng theo Đề án, xây dựng kế hoạch và phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng phù hợp với điều kiện và nguồn tài nguyên du lịch của địa phương.
Cân đối, bố trí ngân
sách ưu tiên cho phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương; lồng
ghép các chương trình, dự án gắn với phát triển các sản phẩm đặc trưng hiệu quả, bền
vững.
Quản lý việc bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cộng đồng dân cư địa phương về du lịch. Phối hợp với các ngành chức
năng trong việc triển khai thực hiện các nội dung Đề án tại địa phương.
Chủ động triển khai, mở rộng liên kết
trong công tác xúc tiến, quảng bá để thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư
phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương.
Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa,Thể thao
và Du lịch, Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan và
các địa phương trong và ngoài tỉnh thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án.
4.20. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh
Vận động, chỉ đạo các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ khách du
lịch. Chú trọng xây dựng thương hiệu, góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch. Tích
cực hưởng ứng các kế hoạch, chương trình phát triển du lịch của tỉnh.
Khuyến khích doanh
nghiệp nghiên cứu xây dựng các sản phẩm để làm quà tặng; phát triển, sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa phục vụ phát triển du lịch; phát triển các trung tâm
thương mại, chợ, gian trưng bày, làng nghề truyền thống, các sản phẩm và hàng
hóa, dịch vụ đặc trưng của tỉnh để phục vụ phát triển du lịch.
Yêu cầu các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án, bảo đảm chất
lượng, hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Sản phẩm du lịch
đặc trưng, đặc biệt là các sản phẩm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế là một nhân
tố quan trọng trong việc tạo dựng thương hiệu du lịch cho điểm đến và nâng cao
năng lực cạnh tranh của du lịch Tuyên Quang.
2. Tỉnh Tuyên
Quang có vị trí quan trọng đối với sự phát triển du lịch, đặc biệt có vị
thế nằm ở trung tâm vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ, có hệ thống giao thông đường
bộ thuận lợi... Đây là đầu mối liên kết quan trọng trong phát triển du lịch
giữa Tuyên Quang và các tỉnh trong vùng và cả nước.
3. Tài nguyên du lịch của Tuyên Quang phong phú và đa
dạng với thế mạnh nổi bật là các di sản văn hóa cách mạng (di tích cấp quốc gia đặc biệt Tân Trào và
Kim Bình); là các giá trị văn hóa dân tộc bản địa mà đỉnh cao là “Thực hành Hát
Then - Di sản văn hóa phí vật thể Thế giới”; là các giá trị đa dạng sinh học ở
các khu bảo tồn thiên nhiên; là Lễ hội Thành Tuyên… Đây là những giá trị
đặc trưng về tài nguyên du lịch - một nhân tố quan trọng để tạo nên các sản
phẩm du lịch đặc trưng của Tuyên Quang.
4. Tỉnh Tuyên Quang có hệ
thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải khá thuận lợi (với
các tuyến giao thông huyết mạch như quốc lộ 2, 2C, 37, 279 và hệ thống đường
tỉnh). Đây là điều kiện không thể thiếu để phát triển du lịch nói chung và phát
triển các sản phẩm du lịch nói riêng; đồng thời là mạng lưới kết nối các giữa
các khu điểm du lịch - nơi tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng.
5. Tuyên Quang có hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương đối phát triển, đặc biệt là các cơ sở lưu
trú, trong đó có những khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 - 4 sao (trong tương lai sẽ
có các khách sạn nghỉ dưỡng cao cấp 4 - 5 sao)… Đây là những nhân tố quan trọng
góp phần vào việc tạo nên các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương.
6. Việc xây dựng định hướng
phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang có ý nghĩa rất quan
trọng. Trước hết sẽ giúp cho các địa phương trong tỉnh, các doanh nghiệp du
lịch… có căn cứ, có chiến lược để phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng trong
tổng thể phát triển du lịch của địa phương mình; tiếp đến các sản phẩm du lịch
đặc trưng sẽ tạo nên thương hiệu, nâng cao khả năng cạnh tranh, hấp dẫn khách
du lịch… của mỗi điểm đến, mỗi địa phương và toàn tỉnh Tuyên Quang.
II. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Trung ương Đảng, Quốc
hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các Bộ, Ban, Ngành, cơ
quan Trung ương
1.1. Định kỳ hàng năm tổ chức tại Tân Trào
các sự kiện quan trọng của Trung ương Đảng; Quốc hội; Chính phủ; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; các Bộ, Ngành, cơ quan Trung ương đã ở và làm
việc trong thời kỳ kháng chiến ở Tân Trào như lễ tổng kết công tác hàng năm,
thi đua khen thưởng, lễ vinh danh, lễ kỷ niệm, lễ kết nạp Đảng, Đoàn,
hội nghị, hội thảo…
1.2. Chính phủ đồng ý và chỉ đạo các Bộ
liên quan: Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Xây dựng; Bộ Tài nguyên và
Môi trường; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn… cho phép Tuyên Quang áp dụng một số cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù
trong thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng.
1.3. Chính phủ chỉ đạo, bố trí vốn ngân sách Trung ương và
các nguồn vốn hợp pháp khác... để sớm thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
(dự án đường cao tốc Tuyên quang - Hà Giang; cao tốc Tuyên Quang -
Phú Thọ; dự án nâng cấp mở rộng các quốc lộ 2, 2C, 37, 279).
2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
2.1. Chỉ đạo xây dựng đề án tổng thể về
khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích văn hóa lịch sử, cách mạng
gắn với phát triển du lịch.
2.2. Xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc
gia về phát triển văn hóa, xây dựng chính sách phát triển văn hóa để gìn giữ
các giá trị văn hóa dân tộc.
2.3. Trong các chương trình xúc tiến đầu
tư, quảng bá du lịch Việt Nam ở trong nước và quốc tế, lồng ghép các nội dung
về du lịch (tiềm năng, cơ hội đầu tư, sản phẩm du lịch đặc trưng…) của Tuyên
Quang trong tổng thể du lịch cả nước, của Vùng Trung du Miền núi
Bắc Bộ.
2.4. Quan tâm và hỗ trợ cho Tuyên Quang
(nơi có nguồn nhân lực du lịch còn hạn chế) nguồn kinh phí và các chỉ tiêu
trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong nghiên cứu phát
triển thị trường và sản phẩm du lịch, trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi
trường du lịch…
2.5. Trong các chương trình khảo sát, tổ
chức các đoàn farmtrip cho các doanh nghiệp du lịch lớn trong cả nước tìm kiếm
cơ hội đầu tư phát triển du lịch, đề nghị đưa Tuyên Quang thành một điểm đến du
lịch hấp dẫn trong tổng thể các điểm đến du lịch trọng điểm của quốc gia.
MỤC LỤC
|
PHẦN MỞ ĐẦU
|
1.
|
Sự cần thiết xây dựng đề án
|
2.
|
Các căn cứ xây dựng đề án
|
3.
|
Quan điểm và mục tiêu của đề án
|
4.
|
Nội dung chính của đề án
|
|
PHẦN NỘI
DUNG
|
I.
|
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
ĐẶC TRƯNG
|
1.
|
Điều kiện về giá trị tài nguyên du lịch
|
1.1.
|
Giá trị văn hóa lịch sử cách mạng
|
1.2.
|
Giá trị sinh thái, đa dạng sinh học; sinh thái
nông nghiệp
|
1.3.
|
Giá
trị văn hóa lịch sử tâm linh gắn với các lễ hội truyền thống
|
1.4.
|
Giá
trị tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng
|
1.5.
|
Các
giá trị đặc trưng khác
|
2.
|
Điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông và cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch
|
2.1.
|
Cơ sở hạ tầng giao thông
|
2.2.
|
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
|
3.
|
Điều kiện về nguồn nhân lực du lịch
|
4.
|
Điều kiện về phát triển thị trường và sản phẩm
du lịch
|
4.1.
|
Tổng quan về thực trạng phát triển du lịch
|
4.2.
|
Thực trạng phát triển thị trường, sản phẩm du
lịch
|
4.3.
|
Thực trạng về đầu tư phát triển du lịch và xây
dựng sản phẩm du lịch
|
4.4.
|
Thực trạng về công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch
|
4.5.
|
Thực trạng về tổ chức, liên kết phát triển du
lịch
|
4.6.
|
Đánh
giá chung về hiện trạng phát triển du lịch và sản phẩm du lịch
|
II.
|
|
1.
|
Định hướng phát triển thị trường du lịch
|
1.1.
|
Quan điểm phát triển thị trường
|
1.2.
|
Định hướng các thị trường cụ thể
|
2.
|
Định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng
|
2.1.
|
Định hướng chung
|
2.2.
|
Xác định và định hướng phát triển các sản
phẩm du lịch đặc trưng
|
3.
|
Định hướng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
đặc trưng
|
3.1.
|
Quan điểm đầu tư
|
3.2.
|
Mục tiêu đầu tư
|
3.3.
|
Các lĩnh vực ưu tiên
đầu tư
|
3.4.
|
Nguồn vốn đầu tư
|
3.5.
|
Một số dự án và hạng mục ưu tiên đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng
|
4.
|
Định hướng xây dựng mô hình phát triển sản
phẩm du lịch đặc trưng
|
4.1.
|
Các đối tượng tham gia trong mô hình
|
4.2.
|
Vai trò, trách nhiệm của các đối tượng trong
mô hình
|
III.
|
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, KINH PHÍ, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
|
1.
|
Các nhiệm vụ trọng tâm
|
1.1.
|
Đầu tư phát triển Nhóm sản phẩm du lịch văn
hóa, lịch sử cách mạng “Hoài niệm Thủ đô kháng chiến
Tuyên Quang” gắn với việc đầu tư khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị Khu
di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng
cho phát triển du lịch
|
1.2.
|
Tiếp tục bổ sung hoàn thiện
thể
chế, chính sách, cơ chế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du
lịch
và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
|
1.3.
|
Nâng cao năng lực và
hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch
|
1.4.
|
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch
|
1.5.
|
Đẩy mạnh phát triển
thị trường và xây dựng sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, chất lượng, có sức cạnh
tranh với các địa phương khác trong vùng và cả nước
|
1.6.
|
Chú trọng phát triển
nguồn nhân lực du lịch
|
1.7.
|
Tăng cường xúc tiến
đầu tư, quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch
|
1.8.
|
Giáo dục nâng cao nhận
thức, đổi mới tư duy, khuyến khích hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du
lịch
|
2.
|
Đề xuất các giải pháp
|
|
Giải pháp 1: Đổi mới tư duy, quyết tâm của cả
hệ thống chính trị và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, của người dân địa phương về lợi
ích của phát triển du lịch nói chung và tạo sản phẩm du lịch đặc trưng nói
riêng dựa trên tiềm năng và thế mạnh du lịch của địa phương để tạo lợi thế và
tăng cường khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch
|
|
Giải pháp 2. Hoàn thiện về tổ chức quản lý du lịch; về thể chế,
cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp và người dân tham gia
đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, khác biệt dựa trên lợi thế về
tiềm năng du lịch của địa phương
|
|
Giải pháp 3. Phát triển các thị trường và sản phẩm du lịch đặc trưng; công tác xúc tiến quảng
bá và xây dựng thương hiệu du lịch
|
|
Giải pháp 4. Thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch
và phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang
|
|
Giải pháp 5. Liên kết và hợp tác phát
triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng tỉnh Tuyên Quang
|
|
Giải pháp 6. Phát triển nguồn nhân
lực
du lịch chất lượng cao
|
|
Giải pháp 7. Ứng dụng KHCN trong phát triển du
lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
|
|
Giải pháp 8. Bảo tồn các giá trị tài nguyên,
bảo vệ môi trường du lịch
|
|
Giải pháp 9. Khuyến khích hỗ trợ cộng đồng
tham gia phát triển du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng
|
3.
|
Kinh phí thực hiện
|
4.
|
Tổ chức thực hiện
|
|
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
|
I.
|
KẾT LUẬN
|
II.
|
KIẾN NGHỊ
|