ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 26 tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 22/TTr-SCT ngày 22 tháng 4 năm 2019 về việc đề nghị ban
hành Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2019.
2. Thay thế Quyết
định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Bãi bỏ Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Quy
định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Công Thương;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, SCT (5).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
của tỉnh và trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý và phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp;
phát huy hiệu quả của hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì
mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 4. Quản lý,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành và các quy định sau:
1. Thuốc nổ và phụ kiện nổ được phép
sử dụng: Theo Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh,
sử dụng tại Việt Nam.
2. Các thông số nổ mìn: Thực hiện
theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn do lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc theo
phương án nổ mìn đã được Sở Công Thương phê duyệt khi nổ mìn trong khu vực dân
cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn
thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của
quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
3. Phá đá quá cỡ:
sử dụng bằng búa đập hoặc nổ mìn.
a) Trường hợp sử dụng phương pháp nổ
mìn để phá đá quá cỡ phải sử dụng kíp điện tức thời hoặc kíp điện vi sai nhiều
số, lượng thuốc nổ tối đa cho 01 lỗ khoan không quá 0,2 kg, khối lượng thuốc nổ
tối đa cho 01 bãi mìn không quá 50 kg và số lượng kíp không quá 500 cái cho 01
lần nổ.
b) Đối với trường hợp nổ phá đá
granit quá cỡ, lượng thuốc tối đa cho 01 lỗ khoan không quá 0,4 kg, khối lượng
thuốc nổ tối đa cho 01 bãi mìn không quá 100 kg, và số lượng kíp không quá 500
cái cho 01 lần nổ.
Điều 5. Thời gian
nổ mìn
1. Thời gian được phép nổ mìn
a) Từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00
phút và từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút trong ngày, trừ thời gian quy định
tại khoản 2 Điều này.
b) Những khu vực mỏ liền kề nhau cùng
nổ mìn trong ngày thì chỉ huy nổ mìn phải thông báo và thống nhất với nhau quy
định về hiệu lệnh nổ mìn, thời gian nổ mìn. Trường hợp gây mất an toàn cho nhau
trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì bên nào điểm hỏa trước mà gây thiệt hại
phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên còn lại và chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước pháp luật.
c) Trường hợp trong quá trình thi
công gặp tình huống thời tiết có diễn biến phức tạp (mưa
giông, sấm sét), chỉ huy nổ mìn được phép tiến hành khởi nổ bãi nổ với điều kiện
đảm bảo an toàn và phải báo cáo Sở Công Thương trong vòng 24 giờ kể từ khi kết
thúc nổ mìn.
2. Thời gian cấm
nổ mìn:
a) Tết Nguyên đán (âm lịch): từ ngày
23 tháng Chạp năm trước đến hết ngày mồng 09 tháng Giêng
năm sau.
b) Các ngày nghỉ lễ theo quy định của
Bộ Luật Lao động và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày, trong ngày nghỉ lễ và sau ngày nghỉ lễ
01 (một) ngày.
c) Các ngày trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng (như Đại hội Đảng hoặc có
đoàn nguyên thủ quốc gia các nước đến thăm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) mà cơ quan
Công an cấp tỉnh yêu cầu không được vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
để đảm bảo an ninh trật tự.
d) Các ngày Chủ nhật trong tuần.
Điều 6. Giám sát ảnh
hưởng nổ mìn
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp phải lập phương án và tổ chức thực hiện việc giám sát các ảnh
hưởng do nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh
hưởng của nổ mìn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn được
thực hiện đối với bãi nổ đầu tiên tại mỏ hoặc công trình thi công theo Giấy
phép khai thác khoáng sản hoặc Giấy phép thi công công trình được cơ quan có thẩm
quyền cấp. Trường hợp có phát sinh khiếu kiện do ảnh hưởng nổ mìn, Sở Công
Thương được phép yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
thực hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn.
2. Chậm nhất 15 ngày trước khi nổ
mìn, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi phương án
giám sát ảnh hưởng nổ mìn về Sở Công Thương để phê duyệt và tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
3. Hoạt động đo giám sát các ảnh hưởng
do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và đủ năng
lực thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Việc giám sát ảnh hưởng nổ mìn chỉ
được thực hiện khi có sự chứng kiến của đại diện Sở Công Thương. Trường hợp
giám sát ảnh hưởng nổ mìn do phát sinh khiếu kiện, có thể mời thêm đại diện của
các sở, ngành chức năng có liên quan, chính quyền địa phương và người khiếu kiện
tham gia chứng kiến.
Điều 7. Quản lý,
sử dụng tiền chất thuốc nổ
Thực hiện theo quy định từ Điều 46 đến
Điều 51 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20
tháng 6 năm 2017 và quy định tại Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 8. Phối hợp
trong công tác kiểm tra định kỳ
Định kỳ hai năm một lần, Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản,
vận chuyển và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; công tác
phòng, chống cháy, nổ, an ninh trật tự, an toàn lao động đối với các tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn
tỉnh.
Điều 9. Phối hợp
trong công tác kiểm tra đột xuất
Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, các
sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Công Thương tiến
hành kiểm tra, xác minh làm rõ sự vụ.
Điều 10. Phối hợp
xử lý sai phạm trong mua, bán, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Cục Quản lý thị trường và các đơn vị
có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trái phép; thông báo kết quả
điều tra xử lý cho chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan biết
để phối hợp quản lý.
Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền
xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ bị tịch thu do mua, bán, bảo quản, vận chuyển và sử dụng trái phép do
Công an tỉnh thu giữ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Phối hợp
xử lý sai phạm gây ra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng trong quá
trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh điều tra tai nạn lao động,
tai nạn lao động nghiêm trọng chết người, làm bị thương nặng từ 02 người lao động
trở lên và những vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động, xử lý theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền
xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh.
2. Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phê duyệt thiết kế hoặc phương án
nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khu vực
dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử - văn hóa, bảo
tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác
của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật, theo quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh
hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
5. Trong một số trường hợp cần thiết,
Sở Công Thương được phép chỉ định các địa điểm, khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch
vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
6. Thu hồi hoặc kiến nghị Bộ Công
Thương thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh
nghiệp hoặc tạm đình chỉ việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong trường hợp
tổ chức, doanh nghiệp đang vi phạm các quy định của pháp luật về khai thác
khoáng sản hoặc các nghĩa vụ về thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan trong
quá trình khai thác khoáng sản cho đến khi tổ chức, doanh nghiệp khắc phục sai
phạm.
7. Tiếp nhận thông báo sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều
41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thành lập đoàn kiểm tra khảo sát thực tế khu vực dự kiến
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp và có văn bản xác nhận
việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp.
8. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
công trình kho vật liệu nổ công nghiệp, kho tiền chất thuốc
nổ của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên
quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm quản lý hành chính về
trật tự xã hội:
a) Quản lý về an ninh trật tự theo
quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
b) Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh trật tự; cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì kiểm tra về việc đảm bảo
các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm quản lý về phòng cháy
và chữa cháy:
a) Thực hiện việc quản lý nhà nước về
công tác phòng cháy và chữa cháy đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, bảo
quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của
Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013; Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
b) Kiểm tra các điều kiện về an toàn
phòng cháy và chữa cháy cho phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo
quy định hiện hành.
c) Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cho cá nhân thực hiện các công việc
liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
3. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Công Thương, Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trái phép được thu hồi trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với
tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác
khoáng sản khi được yêu cầu.
2. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành
thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn để kiểm chứng việc thực hiện
trách nhiệm pháp luật liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc
nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi được yêu cầu.
3. Tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt
động khác có liên quan đến tài nguyên và bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá
nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ do Sở Công Thương
chủ trì.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với
tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
vào mục đích khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, thi công các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thẩm định điều kiện cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với
tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích thi công các
công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
vào mục đích thi công các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh khi được yêu
cầu.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm
về thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định hiện hành.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 18. Trách
nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương,
Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thu giữ, xử lý vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ được vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng trái phép trên
địa bàn tỉnh.
Điều 19. Trách
nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển, mua
bán, tàng trữ và sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
thuộc địa bàn quản lý, kể cả tàu thuyền đánh cá và các phương tiện giao thông
trên biển.
Điều 20. Trách
nhiệm của Cục Hải quan tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức thực hiện các nội dung
công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Báo cáo kịp thời các sự cố liên
quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý cho Sở Công Thương và các
cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.
6. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ
trì khi có yêu cầu.
Điều 22. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
Thực hiện theo quy định của pháp luật
và các quy định sau:
1. Trước khi thực hiện nổ mìn lần đầu
theo giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
thông báo bằng văn bản chậm nhất trước ba (03) ngày làm việc với Ủy ban nhân
dân cấp xã, Công an cấp xã về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách
an toàn (văn bản thông báo phải được gửi trực tiếp và người nhận phải ký nhận
vào văn bản).
2. Thông qua chính quyền địa phương để
thông báo cho nhân dân trong khu vực biết quy định về thời gian, tín hiệu và giới
hạn của vùng nguy hiểm khi nổ mìn lần đầu tại mỏ hoặc công trình.
3. Khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật hoặc khu vực đang xảy ra
khiếu nại, tố cáo, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông
báo bằng văn bản về Sở Công Thương trước ít nhất 48 tiếng để theo dõi, giám sát.
4. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản,
hàng năm phải xây dựng kế hoạch sử dụng vật liệu nổ công nghiệp được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt, gửi về Sở Công Thương kèm theo bản đồ địa
hình hiện trạng khu vực khai thác để theo dõi, quản lý. Hàng tháng, tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản phải gửi kế
hoạch nổ mìn về Sở Công Thương; kế hoạch nổ mìn phải đầy đủ thông tin về sơ đồ
vị trí bãi nổ, tọa độ, cao độ mặt bằng bãi nổ, chiều sâu trung bình của bãi nổ,
khoảng cách an toàn để theo dõi, quản lý.
5. Tổ chức có Giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp cấp phải thực hiện thông báo bằng văn bản
với Sở Công Thương nơi được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 10
ngày trước khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Chỉ được thực hiện nổ mìn đối với
bãi mìn nổ đợt đầu tiên tại mỏ hoặc công trình sau khi Sở Công Thương phối hợp
với các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trạng và có văn bản
xác nhận đảm bảo an toàn theo quy định.
6. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn
thanh, kiểm tra.
Điều 23. Trách
nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn
1. Khi thực hiện hoạt động dịch vụ nổ
mìn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
nổ mìn phải thông báo bằng văn bản với Sở Công Thương trước ít nhất 10 ngày đối
với bãi mìn nổ đợt đầu tiên tại mỏ hoặc công trình để kiểm tra, xác nhận việc sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công
Thương khi được yêu cầu.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các nội dung quy định tại Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ hoặc thiếu trách nhiệm
để xảy ra hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan Liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các
quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, các văn
bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản
mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về
Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.