ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1308/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 13
tháng
6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI SINH VẬT CẢNH TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày
19/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Thông tư số 01/2022/TT-BNV
ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Sinh vật cảnh tỉnh Khánh Hòa
tại Tờ trình số 03/TTr-SVCKH ngày 03/6/2023 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 1751/SNV-TCBC-CCVC ngày 09/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung)
Hội Sinh vật cảnh tỉnh Khánh Hòa gồm 08 Chương, 28 Điều.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên Ban Chấp hành Hội Sinh vật
cảnh tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
-
Ban Dân vận Tỉnh ủy;
-
CA tỉnh (PA03);
-
Trung tâm Công báo tỉnh;
-
Lưu: VT, HV, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh
Văn Thiệu
|
ĐIỀU LỆ
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI
SINH VẬT CẢNH TỈNH KHÁNH HÒA
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 1308/QĐ-UBND ngày 13/06/2023 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
TÊN
GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: HỘI SINH VẬT CẢNH
TỈNH KHÁNH HÒA
2. Tên giao dịch viết tắt tiếng Việt:
SVCKH
3. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Hội Sinh vật cảnh tỉnh Khánh Hòa (sau
đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tự nguyện của những
cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực Sinh vật cảnh như: Cây khô mỹ thuật, cây cảnh,
cây hoa, thú cảnh, chim cảnh,
cá cảnh, đá cảnh...của tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục đích: Hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ
nhau về kinh tế-kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nâng cao giá trị sản
phẩm hàng hóa; bảo vệ môi trường; đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của hội viên; góp phần bảo vệ và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người làm nghề
sinh vật cảnh.
Điều 3. Địa vị pháp
lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại: Hoa
lan Minh Châu, số 21 Yersin, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tính Khánh
Hòa; Điện thoại: 0913492462.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh
vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Khánh Hòa, trong lĩnh vực hoạt động sáng tạo nghệ thuật và dịch vụ về Sinh vật
cảnh góp phần xây dựng văn hóa, cảnh quan, sinh thái, môi trường
theo quy định pháp luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành trực
thuộc tỉnh có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội là thành viên của Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa, Hội Sinh vật cảnh Việt Nam và là thành
viên của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp khác tại Khánh Hòa khi có nhu
cầu.
Điều 5. Nguyên tắc tổ
chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh
bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương II
QUYỀN
HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt và quy định pháp luật liên quan.
2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ,
mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Được tổ chức hội thảo, hội nghị, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực Sinh vật cảnh cho hội viên nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn và nhận thức trong hoạt động nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu khoa học về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, phạm vi
hoạt động của Hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp
luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật và được cấp chứng chỉ hành nghề
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Được gây quỹ tài chính phục vụ cho các hoạt động
của Hội từ phí đóm; góp của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những
hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
9. Thành lập pháp nhân trực thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt.
Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết, khuyến khích, phối
hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích và sự phát triển vững mạnh của Hội.
Trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các tiến bộ và thành tựu khoa học công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm Sinh vật cảnh, mang lại đời sống
tươi vui, lành mạnh, lợi ích kinh tế-xã hội thiết thực cho Hội viên.
3. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có chức năng đào tạo, bồi dưỡng để mở các lớp dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Mở rộng liên kết giữa các tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật và dịch vụ về Sinh vật cảnh theo quy định
của pháp luật.
6. Hòa giải, giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ của Hội, hội viên theo quy định của pháp
luật.
7. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của
Hội để thực hiện
các hoạt động phù hợp với tôn chỉ, mục địch và chức năng, nhiệm vụ; khuyến
khích, bồi dưỡng, hỗ trợ hội viên trong nghiên cứu, sáng tạo các tác phẩm nghệ
thuật về Sinh vật cảnh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
8. Khen thưởng và kiến nghị với Hội cấp
trên, cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho hội
viên có thành tích trong hoạt động Hội.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính
thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Công
dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Sinh vật cảnh, như: Gỗ lũa, cây cảnh,
cây hoa, thú cảnh, chim cảnh, cá cảnh, đá cảnh...của tỉnh Khánh Hòa, có đủ tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 02 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội,
có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết và hội viên danh
dự: Công dân, tổ chức Việt Nam nhiệt tình giúp đỡ ủng hộ về mặt tinh
thần, vật chất cho Hội hoạt động và có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hội, không có
điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn
trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào
Hội, được Hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
a) Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở
lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đã và đang hoạt động trong
lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật và dịch vụ về: Gỗ lũa, cây cảnh, cây hoa,
thú cảnh, chim cảnh, cá cảnh, đá cảnh... trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
b) Có hiểu biết về lĩnh vực
Sinh vật cảnh; thực hiện nghiêm túc các quy định về hoạt động Hội, trách nhiệm
và nghĩa vụ của hội viên.
Điều 9. Quyền của hội
viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp trong hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
2. Được cung cấp thông tin, chất vấn về
mọi hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức (hội nghị,
hội thảo...) theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến
với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các
cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban
Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không
thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội
và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của
hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Chấp hành Điều lệ Hội, các nghị quyết
Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
4. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được tự ý nhân danh Hội
hoặc đại diện Hội trong các quan hệ, giao dịch khi không được Hội phân công, giới
thiệu bằng văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Hội, Điều lệ Hội và quy định pháp luật.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Các công dân, tổ chức Việt Nam nêu ở
Điều 8 Điều lệ này có nguyện vọng gia nhập Hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi
Ban Thường vụ.
2. Hồ sơ gia nhập Hội gồm có các giấy tờ
sau:
a) Đơn tự nguyện gia nhập Hội;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với doanh nghiệp, Quyết định thành lập đối với pháp
nhân hoặc Căn cước công dân/Hộ chiếu đối với cá nhân;
c) Tờ khai của Hội viên
theo mẫu quy định;
d) Ý kiến của Chi hội khu vực (nếu có).
3. Kết nạp hội viên
a) Ban Thường vụ sẽ xem xét kết nạp Hội
viên tại kỳ họp gần nhất theo nguyên tắc biểu quyết đa số;
b) Hội viên mới phải nộp lệ phí gia nhập
trong vòng 15 ngày kể từ ngày được kết nạp và tự nguyện tuân thủ Điều lệ, Quy
chế cũng như pháp luật có liên quan đến Hội.
4. Thủ tục ra khỏi Hội
a) Hội viên tự nguyện rút khỏi Hội cần
gửi đơn cho Ban Thường vụ. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên sẽ chấm dứt
sau khi Ban Thường vụ có thông báo chấp thuận;
b) Trước khi ra khỏi Hội, hội viên phải
hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính (nếu có) với Hội.
5. Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách
Hội viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ này,
các quy định của Hội hoặc vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy
tín của Hội;
b) Không tham gia sinh hoạt trong 03
(ba) kỳ liên tiếp hoặc không đóng Hội phí trong vòng 90 ngày, kể từ khi Hội thông báo nhắc nhở
lần thứ 02 (hai);
c) Là pháp nhân đã ngừng hoạt động, bị
giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo
quy định của pháp luật.
6. Thủ tục xóa tên Hội viên
a) Hội viên bị xóa tên khi có sự nhất trí
biểu quyết của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ;
b) Quyết định xóa tên Hội viên có hiệu
lực kể từ ngày Chủ
tịch Hội ký;
c) Ban Thường vụ có trách nhiệm thông
báo công khai danh sách hội viên xin ra khỏi Hội và hội viên bị xóa tên.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành (BCH).
3. Ban Thường vụ (BTV).
4. Ban Kiểm tra (BKT).
5. Hội Sinh vật canh được thành lập
theo quy định của pháp luật tại các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Hội
thành viên) nếu tự nguyện, tán thành Điều lệ Hội được xem xét là Hội thành viên
của Hội Sinh vật cảnh tỉnh Khánh Hòa.
6. Văn phòng, các Ban chuyên môn giúp
việc và các tổ chức trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội nhiệm
kỳ, Đại hội bất thường
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất
thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường
được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành
hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu, số lượng
và cơ cấu đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quyết định căn cứ vào tỷ lệ hội
viên ở các chi hội.
3. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được coi là
hợp lệ khi có ý kiến cho phép tổ chức Đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về Hội và được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
4. Đại hội có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thảo luận, thông qua Báo cáo tổng kết
hoạt động của nhiệm kỳ đã qua; dự kiến
phương hướng, nhiệm vụ,
chương trình hoạt động của Hội nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ Hội
sửa đổi, bổ sung (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Quyết định số lượng, Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra của Hội;
d) Các nội dung khác (nếu
có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội biểu quyết bằng hình thức
giơ tay;
b) Việc biểu quyết thông
qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành.
6. Báo cáo kết quả Đại hội
Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày sau
Đại hội, Hội phải gửi tài liệu
báo cáo kết quả Đại hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
và phê duyệt Điều lệ Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số
các
hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lộ Hội; lập chương trình và kế hoạch công tác hàng năm của Hội; chỉ đạo mọi
hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất
thường, các hội nghị, hội thảo của Hội; Chuẩn bị các nội dung và các vấn đề
khác của Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội; theo dõi nắm tình hình hoạt động, của Hội,
các tổ chức thuộc Hội và trực thuộc Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Ủy
viên Ban Thường vụ và một số Ủy viên trong Ban Chấp hành. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp
hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban
Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế
của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ một
năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 1/2 (một phần hai) số ủy
viên trong Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu ra gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số Ủy viên. Số Ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần
ba) tổng Ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Ban Thường vụ cử bộ phận thường trực
gồm: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Tổng Thư ký để điều
hành công việc hàng ngày dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu
tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định kết nạp, xóa tên hội
viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết kiến nghị, khiếu nại của hội
viên theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định
kỳ 03 (ba) tháng một lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ
có thể triệu tập họp bất thường
hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ đề nghị;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ
quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ dược thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và
một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp
nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hội và pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên
Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động
của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội;
c) Triệu tập chủ trì và kết luận các
phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành
nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu được Chủ tịch mới;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Ký quyết định kết nạp,
xóa tên hội viên; quyết định khen thưởng, kỷ luật hội viên;
e) Phân công công việc các Phó Chủ tịch,
các ủy viên Ban Chấp hành trong từng lĩnh vực công việc Hội;
g) Là người chủ tài khoản của Hội hoặc ủy quyền
cho một Phó Chủ tịch (nếu cần thiết);
h) Trực tiếp chỉ đạo công việc của Tổng
thư ký, phê duyệt nhân sự của Hội theo nghị quyết của Ban Thường vụ;
i) Cử hội viên, cán bộ đi công tác,
tham gia hội nghị, hội thảo, tham gia tư vấn, phản biện, bồi dưỡng nghiệp vụ
trong tỉnh và toàn quốc
nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật;
k) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội;
3. Các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội, Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
a) Giúp Chủ tịch giải quyết công việc
thường xuyên của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ thuộc địa bàn hoặc lĩnh vực
chuyên ngành được phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp
luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền điều hành công
việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt;
b) Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với
Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng Thư ký
Hội
1. Tổng Thư ký do Ban Thường vụ bầu
trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký do Ban
Thường vụ quy định. Phó Chủ tịch Hội có thể đảm nhiệm Tổng Thư ký Hội.
2. Tổng Thư ký Hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hội điều hành công việc hàng ngày của Hội
theo nghị quyết, chương trình công tác. Tổng Thư ký điều hành trực tiếp hoạt động Văn
phòng Hội và có
nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Đại diện cho Văn phòng Hội trong
giao dịch hàng ngày;
b) Tổ chức - điều hành các hoạt động
hàng ngày của Văn phòng Hội;
c) Quản lý giấy tờ - tài liệu giao dịch
của Hội;
d) Định kỳ báo cáo cho Chủ tịch, Ban
Chấp hành về các hoạt động của Hội;
đ) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành Hội và định kỳ báo cáo với Ban Chấp hành Hội, Ban Thường
vụ Hội về các hoạt động của Hội;
e) Chuẩn bị nội dung, soạn thảo các
văn bản, báo cáo phục vụ các cuộc họp Ban Chấp hành, soạn thảo Nghị quyết Ban
Chấp hành, soạn thảo các quy chế của Hội;
g) Thực hiện các công tác chuẩn bị Đại
hội nhiệm kỳ, chuẩn bị các văn kiện của Đại hội và hội nghị, hội thảo...;
h) Chịu trách nhiệm về các thông tin về
hoạt động Hội;
i) Chịu trách nhiệm trước trước pháp
luật, trước Ban Chấp hành Hội về hoạt động của Văn phòng Hội, cơ quan thông tin
của Hội;
k) Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các
kiến nghị của hội viên với Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội;
l) Tổng hợp tình hình thu, chi tài
chính và báo cáo với Ban Chấp hành Hội và Chủ tịch Hội.
Điều 19. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội hoạt động theo Quy chế
do Tổng Thư ký trình Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Nhân sự của Văn phòng do Chủ tịch Hội phê duyệt.
3. Kinh phí cho hoạt động hàng năm do
Ban Chấp hành phê duyệt.
Điều 20. Các Ban
chuyên môn
Ban Chấp hành quyết định thành lập các
Ban chuyên môn để thực hiện các lĩnh vực công tác của Hội. Số lượng các
Ban, chức năng nhiệm vụ và
số lượng người trong từng ban sẽ được Ban Chấp hành quyết định dựa trên tình hình cụ thể
của từng thời kỳ.
Điều 21. Các tổ chức
và đơn vị trực thuộc Hội
Việc thành lập các tổ chức trực thuộc
Hội do Ban Chấp hành Hội xem xét, thông qua; Chủ tịch Hội ký quyết định thành lập
và đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA,
TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải
thể Hội thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại
hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Các vấn đề về tài sản, tài chính,
quyền và lợi ích, trách
nhiệm và nghĩa vụ khác của Hội có liên quan đến chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể Hội được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính,
tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc (nếu Hội không có trụ sở), mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Bao gồm trụ sở (nếu có), trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 24. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội
ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết
kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
có thành tích xuất sắc trong hoạt động, Hội được Hội xem xét khen thưởng hoặc được
Hội đề nghị Hội Sinh vật cảnh Việt Nam, các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên
vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật với các hình thức: Phê bình, khiển
trách, cảnh cáo, đình chỉ có thời hạn, cách chức, xóa tên khỏi danh sách hội
viên. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét ký luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội Hội Sinh vật cảnh tỉnh
Khánh Hòa mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ Hội Sinh vật cảnh
tỉnh Khánh Hòa gồm 08 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội Đại
biểu lần thứ IV nhiệm
kỳ 2023 - 2028 của Hội Sinh vật cảnh tỉnh Khánh Hòa biểu quyết thông qua ngày 20 tháng 5 năm 2023 tại
tỉnh Khánh Hòa
và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và
Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Sinh vật cảnh tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.