ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1302/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
24 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH BÌNH, GIAI
ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 450/TTr-SNV ngày 12 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2030 (có Chương trình và Phụ lục
kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LH các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
- Trường Đại học Hoa Lư; Trường CĐ Y tế Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP6.
NP_VP6_QĐTN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1302/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
I. QUAN ĐIỂM
VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan
điểm
a) Bám sát các quan điểm, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên;
kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được của Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2020.
b) Thanh niên được đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên
phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Các mục tiêu, chỉ tiêu về
phát triển thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030 có sự gắn kết chặt chẽ
với những mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển thanh
niên của các Bộ, ngành Trung ương và là một bộ phận cấu thành của chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm và từng giai đoạn; phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
d) Tăng cường và mở rộng các hoạt
động hợp tác quốc tế để phát triển thanh niên.
2. Nguyên
tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về
thanh niên của Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành; lưu ý tính đặc thù,
đặc điểm vùng, miền và dân tộc, tôn giáo.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã cụ thể hóa nội dung Chương trình thành cơ chế, chính
sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật
của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể hóa
trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; cơ sở giáo dục; các đoàn thể quần chúng Nhân dân; gia đình, xã hội và
của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương
trình do Nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, từ
xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Ninh Bình phát triển toàn diện, giàu lòng yêu quê hương, đất nước, có ý chí tự cường,
tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng
quê hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức
khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống,
nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo,
làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy
tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên, gồm 03 chỉ tiêu:
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên; 80-85% thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc
phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông
tin đại chúng
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng
cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, gồm 04 chỉ tiêu:
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% thanh niên
trong độ tuổi 18-21 đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội còn khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 20% số công trình khoa học và công
nghệ do thanh niên chủ trì (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20%
thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu
số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó
khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao, gồm 05 chỉ tiêu:
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên trường Đại học Hoa Lư và trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình được trang bị
kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự
án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh
nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 80%
thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 6.000
thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được
bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn
định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 20%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải
tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên, gồm 03 chỉ tiêu:
- Hằng năm, trên 70% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên
cơ sở giới, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, mại dâm,
buôn bán người (trong đó: tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đạt trên 90%; tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục
đạt 100%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục. Đến năm 2030, 90% cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất
được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên, gồm 02 chỉ tiêu:
- Hằng năm, trên 80% thanh niên
ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn được tạo điều
kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 80%
thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao
tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò
của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gồm
03 chỉ tiêu:
- Hằng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào
quy hoạch lãnh đạo sở, lãnh đạo huyện, thành phố, lãnh đạo phòng và tương
đương; 15% thanh niên trong các cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của
thanh niên sinh viên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động xung kích tình
nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán
triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành,
bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong tỉnh
trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao
ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương
trình.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách về thanh niên ở tỉnh trên cơ sở
Luật Thanh niên năm 2020 và pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách
nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính
sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên dân tộc thiểu
số và miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Thực hiện chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ về công
tác tại tỉnh.
d) Tiếp tục thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao,
thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, xã dân tộc
thiểu số và miền núi và xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021-2030; Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Bình,
giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức
phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và
điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh
niên dân tộc thiểu số và miền núi, thanh niên tại các xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Đấy mạnh truyền thông về sự
cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức
khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm;
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn cao đê định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt
động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị
văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định
hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng;
quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh
niên; xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực
gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường
cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; triển khai
các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để
thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và miền
núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b)Triển khai cơ chế hợp tác giữa
Trường Đại học Hoa Lư, cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các tổ chức kinh tế; nâng
cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức
các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung ứng dịch vụ về việc làm và khởi
nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn
và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; tiếp tục đầu tư, xây dựng
các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh
niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Kinh phí
thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện được bố trí
từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm, thực hiện xã hội
hóa và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
6. Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong thực hiện Chương trình
a) Tăng cường các hoạt động hợp
tác quốc tế trong giao lưu thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh
niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả;
tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực
hiện Chương trình.
b) Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê về thanh niên Việt Nam theo quy định.
8. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
a) Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh
niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật
về thanh niên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội
vụ là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện
Chương trình và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân
cấp quản lý.
b) Hướng dẫn các các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng,
triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách
về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong từng giai đoạn.
d) Tham mưu thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
đ) Đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng, lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình và báo cáo theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Các sở,
ban, ngành
a) Tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phân công
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình, xây dựng
Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 của cơ quan, đơn vị phù
hợp với tình hình thực tế và đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện
công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
d) Ban hành kế hoạch thực hiện
hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ
thể, phù hợp với điều kiện phát triển của ngành, lĩnh vực.
đ) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển của ngành, lĩnh vực.
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý.
f) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo
quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
g) Thực hiện nhiệm vụ, chương
trình, đề án, dự án thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2021-2030 của Bộ, ngành có liên quan.
3. Sở Tài
chính
Ngoài việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp
kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030, các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Báo
Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình
Chú trọng dành thời lượng phát
sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống;
đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
5. Đề nghị
Tỉnh đoàn Ninh Bình phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Ninh
Bình và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp
luật
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối hợp với
Sở Nội vụ và sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh
niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương
xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của
địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh
niên trong tỉnh tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của
Chương trình.
d) Giám sát, phản biện xã hội
trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
6. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên
trong tổ chức mình; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật và phản biện xã hội về các chính sách đối với thanh niên.
7. UBND
các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình; phát động các phong trào thi đua và khen
thưởng thực hiện Chương trình.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện
hàng năm và từng giai đoạn triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ
tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và
hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành
liên quan.
d) Hằng năm, bố trí nguồn lực để
tổ chức thực hiện Chương trình.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của Ủy ban nhân dân cấp xã; báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình theo quy định.
Trong quá trình thực hiện
Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ để được hướng dẫn, giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo
quy định./.
PHỤ LỤC
CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH
NIÊN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
STT
|
Mục tiêu/chỉ tiêu
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Tiến độ, kết quả thực hiện
|
Ghi chú
|
Hằng năm
|
Giai đoạn I (2021-2025)
|
Giai đoạn II (2025-2030)
|
I
|
Mục
tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư
vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên trong
lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên
truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước
|
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên; 80-85% thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh
niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới biển và miền núi được
trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Công an tỉnh
|
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030, trên 70% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện
thông tin đại chúng
|
Sở Tư pháp
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ;
Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền
thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình; Báo Ninh Bình; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
|
Đạt
80% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
II
|
Mục
tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên
bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến
thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ;
Tư pháp
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030, 80% thanh niên
trong độ tuổi 18-21 đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương;
90%.thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, thanh niên thuộc
xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở: Nội vụ; Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
|
Đạt
90% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 20% số công trình khoa học và
công nghệ do thanh niên chủ trì (so với năm 2020)
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Tỉnh đoàn, Liên hiệp các Hội
khoa học và kỹ thuật tỉnh Ninh Bình và các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội;
Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
|
Đạt
80% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
4.
|
Hằng năm, có ít nhất 20% thanh
niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số
và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó
khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
III
|
Mục
tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh
niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
|
1
|
Hằng năm, 100% học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100%
sinh viên trường Đại học Hoa Lư và trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình được trang
bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Trường Đại
học Hoa Lư, Trường Cao Đẳng Y tế Ninh Bình
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ;
Thông tin và Truyền thông
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự
án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các
doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào
tạo
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nội
vụ; Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
tổ chức liên quan
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Đến năm 2030, phấn đấu 80%
thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất
6.000 thanh niên được giải quyết việc làm
|
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo
|
Tỉnh đoàn; Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
|
Đạt
80% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
4
|
Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông
thôn dưới 6%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn; Sở Nội vụ và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
|
Đạt
80% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
5
|
Đến năm 2030, có ít nhất 70%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh
niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được
bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm
ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện,
sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn
|
|
Đạt
80% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
IV
|
Mục
tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏa cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, trên 70% thanh niên
được trang bị kiến thức, kỹ năng về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, mại
dâm, buôn bán người (trong đó: tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp đạt trên 90%; tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%)
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Y tế; Nội vụ; Văn hóa và Thể thao; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Hằng năm, trên 60% thanh niên
được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục. Đến năm 2030, 90% cặp nam, nữ thanh
niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp
cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và
hỗ trợ sinh sản
|
Sở Y tế
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ; Giáo
dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thể thao; Thông
tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức
liên quan
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
Đạt
100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Hằng năm, 100% thanh niên là
học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu;
trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế
xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ
|
Sở Y tế
|
Liên đoàn Lao động tỉnh; Tỉnh đoàn và các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao
động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
V
|
Mục tiêu
5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
1
|
Hằng năm, trên 80% thanh niên
ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn được tạo
điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt
động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Tỉnh đoàn và các Sở: Nội vụ; Thông
tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030, ít nhất 80%
thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích
giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Công an tỉnh; Tỉnh đoàn và
các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thể
thao; Nội vụ; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên
quan
|
|
Đạt 90% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
VI
|
Mục
tiêu 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ Tổ quốc
|
1
|
Hằng năm, 100% thanh niên
trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ
|
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
|
Các Sở: Nội vụ; Y tế; Thông tin
và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
2
|
Đến năm 2030, phấn đấu 20%
thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa
vào quy hoạch lãnh đạo sở, lãnh đạo huyện, thành phố, lãnh đạo phòng và tương
đương; 15% thanh niên trong các cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý
|
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan
|
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
3
|
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn
thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của
thanh niên sinh viên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động xung kích tình
nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh quốc gia
|
Tỉnh đoàn
|
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các Sở: Nội vụ; Y tế; Giáo dục
và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ
quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|