ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1258/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VÌ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Trẻ em;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học
đường;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh tại Công văn số 1048/SLĐTBXH-BTXH ngày 07 tháng 4
năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ
em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà rịa - Vũng Tàu ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là
Chương trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em,
phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập
môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục
tiêu của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75% vào năm 2025 và 85% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và
phù hợp với độ tuổi đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm
tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 1,4 vào năm
2025 và 1,2 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ
đẻ sống dưới 1,6 vào năm 2025 và dưới 1,4 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 6% vào năm
2025 và dưới 5% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ
lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông
thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030;
98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ
mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm
2030.
b) Mục tiêu 2: về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1% vào năm 2025 và 0,8% vào
năm 2030; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị
xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,1% vào năm 2025 và xuống dưới 0,08%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 500/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 400/100.000 vào
năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
10/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 8/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Xóa bỏ tình trạng tảo
hôn trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt
95% vào năm 2025 và 96% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em
5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu giảm
tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học
có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào
năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 90% vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Duy trì tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 100% vào năm
2025 và vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ
07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù
hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em từ
06 tuổi trở lên được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em
vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi
trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự hướng dẫn, phối hợp của các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong tỉnh đối với việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị,
chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu về trẻ em giai
đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
b) Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của các Sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh và xác định cụ
thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
c) Người đứng đầu các Sở, ban, ngành,
đoàn thể có liên quan, địa phương trong tỉnh chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo
việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ
em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi đơn vị, địa
phương quản lý.
2. Thực hiện
pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em.
a) Nghiên cứu, triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt
giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Thực hiện pháp luật, chính sách về
bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân
thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
3. Phát triển hệ
thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các
dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống
dịch vụ bảo vệ trẻ em.
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng
ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo
hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người
chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống các
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu bảo
vệ của mọi trẻ em.
4. Tăng cường
truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ
em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em
a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng,
môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng
đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho mọi trẻ em; phòng,
chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ
em.
5. Bảo đảm nguồn
lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí
nguồn lực về bảo vệ trẻ em
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân
lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em;
tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng cao
năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; ban hành chính
sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để
phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân cư.
c) Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên
quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh có trách nhiệm xây dựng và bố trí ngân sách
để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu
tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Vận động nguồn
lực và sự tham gia của xã hội
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc chăm lo cho trẻ
em, thực hiện quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các
vấn đề về trẻ em. Khuyến khích hoạt động của các Quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ
và chăm lo cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em
nghèo.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới
tình nguyện viên hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em;
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của
các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội
cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
7. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em.
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý
kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói
nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông
tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về
quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình
xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về
trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ
liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể
địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và kinh phí huy động từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép
từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình có liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động lập dự toán ngân sách
hằng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn triển
khai các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các chỉ
tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và
phát triển mô hình Hội đồng trẻ em trên địa bàn tỉnh.
d) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp,
các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em; phối
hợp với các các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan củng cố hệ thống cơ sở,
mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Quản lý cơ sở dữ liệu về trẻ em, kết
nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia; chủ trì,
phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm
hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về
trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình;
định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết Chương trình vào cuối năm 2025
và tổng kết Chương trình vào cuối năm 2030.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của
Chương trình.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên.
c) Truyền thông, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
d) Tăng cường thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi, khai sinh đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của trẻ em.
3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan, đơn vị, địa phương
trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên
vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện
chỉ tiêu 9 của Chương trình.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
b) Triển khai chính sách, giải pháp
nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn; duy trì và mở rộng các trường
bán trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống
văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự
tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
b) Thực hiện các giải pháp, chương
trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Hướng dẫn, triển khai, thực hiện
chỉ tiêu 21 của Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức,
lối sống lành mạnh trong gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ em,
phòng ngừa tai nạn thương tích trẻ em, bạo lực, xâm hại trẻ em nhằm giảm thiểu
đến mức thấp nhất tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích và từng từng bước xóa bỏ
tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc
hậu đối với trẻ em.
b) Hướng dẫn các thiết chế văn hóa,
thể thao, cơ sở tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho
trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động
biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống,
phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ
chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa
lành mạnh.
d) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ
năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Du lịch
- Thực hiện chỉ tiêu 9, 10; Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em và phòng,
chống xâm hại trẻ em và sử dụng lao động trẻ em trong lĩnh vực ngành quản lý.
- Quản lý hoạt động du lịch nhằm
phòng ngừa nguy cơ bóc lột lao động trẻ em, xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
chuyên đề và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại
trẻ em trong hoạt động du lịch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Đề nghị hướng dẫn các cơ quan báo
chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng
ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ
em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu các chính sách và giải
pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn
hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng;
xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ
em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong
hoạt động thông tin, truyền thông.
9. Sở Tài chính
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
Thẩm định và phân bổ kinh phí thực hiện
Chương trình hàng năm cho Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các Sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện.
10. Các Sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, hằng năm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể; trình Ủy ban nhân dân ban
hành chương trình, kế hoạch để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực
quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hàng năm gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em của địa phương giai đoạn
2021 - 2030 và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm
của địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ
em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô
hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự
án do nguồn ngân sách cấp trung ương, cấp tỉnh hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư
ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý
nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em của địa phương.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào
năm 2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
12. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện
tuyên truyền, giáo dục và vận động xã hội nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em và tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2021 - 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện có
hiệu quả. Hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh hoặc cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, đơn vị và cá
nhân gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.