ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1086/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
25 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương phương được Quốc
hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19
tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực
hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng
01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1025/TTr-SLĐTBXH ngày 11 tháng 5 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 – 2030 tỉnh An Giang.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi
và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 -
2030 TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 1086/QD-UBND, ngày 25 tháng 5 năm 2021)
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia
vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.
Thực hiện Công văn số 708/LĐTBXH-TE ngày 17
tháng 3 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030. Trên
cơ sở kế thừa Kế hoạch hành động vì trẻ em giai đoạn 2011 - 2020, tiếp tục thực
hiện sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, giáp
dục trẻ em, góp phần đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030,
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn
2021 - 2030 tỉnh An Giang, với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển
toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống an
toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ
em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 80% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp
cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và
95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm tỷ suất
tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5 vào năm 2025
và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
dưới 18.5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9% vào năm 2025 và dưới
6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao
theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới
10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030; 98% trẻ
em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho
trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 6,5% vào năm 2025 và 6% vào năm 2030; 90%
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025
và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Đến năm 2025 giảm 30% số vụ trẻ em
bị xâm hại, bạo lực, xâm hại tình dục so với năm 2021, đến năm 2030 giảm 50% số
vụ xâm hại so với năm 2025; 100% trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục phát hiện
được hỗ trợ, quản lý cas kịp thời.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ
em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm 2025 và xuống
4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn
thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào năm 2030;
giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 16/100.000 trẻ
em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên
tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo
hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn từ năm
2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu cao hơn vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui
chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1 % vào
năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học
mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu
học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030: phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ
học bậc tiểu học dưới 0,3% vào năm 2025 và dưới 0,25 % vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung
học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 1,4% vào năm 2025 và dưới 1,2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học có kết nối
dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng
và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025 và
60% vào năm 2030: tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận giáo
dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp đạt 80%
vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị
trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025 và 45% vào
năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ em
vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở
lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào năm
2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao
nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên
được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt
30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo,
hướng dẫn, phối hợp của Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đối với việc thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục
tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình,
đề án, kế hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của Bộ,
ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
c) Người đứng đầu sở, ngành, địa phương chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế
hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc
lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật,
chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em:
a) Nghiên cứu, bổ sung chính sách hỗ trợ chăm
sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi;
các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu
số và miền núi, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư và
trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Thực hiện và xây dựng chính sách về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa
thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch
vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ
y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ
bảo vệ trẻ em:
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các mạng
lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp
thực hiện các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại
gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhân
viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch vụ y tế,
giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức
năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh: duy trì
và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường truyền thông,
giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận động
xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em:
a) Nhân rộng các sản phẩm và các hình thức truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi
trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao kiến
thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em: Chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em; tạo
lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ
em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ trẻ
em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện
quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực về bảo
vệ trẻ em:
a) Củng cố cơ cấu tổ chức và nhân lực để tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; tăng cường phối hợp
liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền
trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới cộng tác viên trẻ em,
nâng cao năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp: ban hành
chính sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực
để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng đồng dân
cư.
c) Sở, ban, ngành và địa phương có trách nhiệm bố
trí đảm bảo ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Hội nhập và hợp tác quốc
tế về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em mang tính toàn cầu và khu vực:
a) Chủ động tham gia các mạng lưới, phong trào
toàn cầu và khu vực về quyền trẻ em.
b) Tích cực trao đổi và áp dụng sáng tạo các giải
pháp, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia, các tổ chức khu vực và quốc tế
trong việc thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
7. Vận động nguồn lực và sự
tham gia của xã hội:
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn lực của
các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền trẻ em,
các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Hình thành phong trào, mạng lưới tình nguyện
hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; khuyến
khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ trợ việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của các cơ
quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội cho trẻ
em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp
luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em:
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến
nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng
của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông tin, thống
kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền trẻ
em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại
trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về
trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên thông cơ sở dữ
liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước của các Sở, ban, ngành, địa phương theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (kèm Phụ lục).
2. Huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự
toán kinh phí theo chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nước ban hành, gửi cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch để
thực hiện hiệu quả Chương trình và các chỉ tiêu 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23,
24 của Chương trình; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình thuộc
trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển
các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống
xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp dịch vụ, kỹ
năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các
ngành, các tổ chức, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em; phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình cung cấp dịch vụ đáp ứng thực
hiện quyền trẻ em. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Công tác xã hội
đảm bảo hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, đáp ứng những dịch vụ cung cấp cho
hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn.
- Triển khai, hoàn thiện cơ sở công nghệ số hoá
về dữ liệu trẻ em; chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra về trẻ
em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành kiểm
tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em,
chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác trẻ em trên địa bàn.
2. Sở Tư pháp:
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của Chương
trình.
- Phối hợp truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ trẻ em. Triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em nói
chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng, đảm bảo các quyền của trẻ.
- Theo dõi, hướng dẫn, thực hiện đăng ký hộ tịch,
khai sinh cho trẻ em.
3. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Sở, ban, ngành có liên quan và địa phương trong việc thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa
thành niên vi phạm pháp luật. Thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn
và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại và bạo lực đối với trẻ em.
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em
để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại
trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai thực hiện các chỉ tiêu 7, 15, 16,
17, 18, 19, 20 của Chương trình.
- Triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu
tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu; duy trì và mở rộng
các trường bán trú và dân tộc nội trú.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân
thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục,
giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em;
xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường để
thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai có hiệu quả công tác phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối
sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh và phòng, chống bạo lực học đường,
xâm hại tình dục trẻ em trong trường học. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự
tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế:
- Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu
3, 4, 5, 6 của Chương trình.
- Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về
chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển
mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Triển khai, thực hiện chỉ tiêu 13, 21 của
Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em,
nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng
ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ
chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa
lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho
gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển
mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em trong gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức
cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông,
vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại
trẻ em trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập
các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi
trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động
thông tin, truyền thông.
- Tăng cường ứng dụng các giải pháp về công nghệ
thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi
tham gia môi trường mạng.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên
tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông
tin, truyền thông.
8. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí
thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các nhiệm vụ thuộc nguồn ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định
về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Các Sở, ban, ngành có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm
của Sở, ban, ngành; chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
- Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế
hoạch hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa
phương; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các
cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc
bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống
xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời
các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Chương trình ở địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Sở, ngành liên quan.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
khác, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Chương
trình:
- Tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh” với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
phong trào “Xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em” và các phong
trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Tăng cường giám sát, phản biện việc thực hiện
quyền trẻ em, giải quyết những vi phạm quyền trẻ em.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước và nội dung Kế hoạch này để xây
dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch
này chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm đôn đốc, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình, triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có
liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, các vướng mắc kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
DỰ TRÙ KINH PHÍ CỦA KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(kèm theo Quyết định số 1086/QĐ-UBND, ngày 25/5/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Stt
|
Nội dung thực
hiện
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Thành tiền
(2021-2025)
|
I
|
Mục tiêu 1: Về phát
triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 80% vào năm 2025 và 99% vào năm 2030.
|
100
|
300
|
500
|
600
|
700
|
2,200
|
2
|
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp
cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và
95% vào năm 2030.
|
200
|
500
|
500
|
600
|
800
|
2,600
|
3
|
Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh
trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm tỷ
suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5 vào năm
2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000
trẻ đẻ sống dưới 18.5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
|
200
|
500
|
500
|
600
|
700
|
2,500
|
4
|
Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9% vào năm 2025 và dưới
6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều
cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và
dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030
|
200
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,200
|
5
|
Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030; 98% trẻ
em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
|
200
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,200
|
6
|
Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang
con là 1% vào năm 2030.
|
200
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,200
|
7
|
Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho
trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm 2030.
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,500
|
II
|
Mục tiêu 2: Về bảo vệ
trẻ em
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 6,5% vào năm 2025 và 6% vào năm 2030; 90%
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025
và 95% vào năm 2030
|
1000
|
1500
|
1500
|
1500
|
1500
|
7,000
|
2
|
Chỉ tiêu 9: Chỉ tiêu 9: Đến năm 2025 giảm 30%
số vụ trẻ em bị xâm hại, bạo lực, xâm hại tình dục so với năm 2021, đến năm
2030 giảm 50 số vụ xâm hại so với 2025; 100% trường hợp trẻ em bị xâm hại
tình dục phát hiện được hỗ trợ, quản lý cas kịp thời.
|
500
|
700
|
800
|
900
|
1000
|
3,900
|
3
|
Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ
em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm 2025 và xuống
4,5% vào năm 2030.
|
1000
|
1000
|
1000
|
1000
|
1000
|
5,000
|
4
|
Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn
thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào năm
2030: giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
|
500
|
700
|
700
|
700
|
700
|
3,300
|
5
|
Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên
tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
|
300
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,300
|
6
|
Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo
hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn từ năm
2025 đến năm 2030.
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1,500
|
7
|
Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được
đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1,000
|
III
|
Mục tiêu 3: Về giáo
dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt 99,1 % vào
năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
|
500
|
600
|
600
|
600
|
600
|
2,900
|
2
|
Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học
mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1,000
|
3
|
Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu
học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030: phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em
bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025 và dưới 0,1 % vào năm 2030.
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1,000
|
4
|
Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung
học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030: phấn đấu giảm tỷ lệ
trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới 0,05% vào
năm 2030
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1,000
|
5
|
Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học có dịch vụ
hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
|
500
|
700
|
800
|
900
|
1,000
|
3,900
|
6
|
Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ sở hạ tầng
và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào năm 2025
và 60% vào năm 2030: tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được tiếp cận
giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng phù hợp
đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,500
|
7
|
Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị
trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 40% vào năm 2025 và 45%
vào năm 2030
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
25,000
|
IV
|
Mục tiêu 4: Về sự
tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở
lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù hợp vào
năm 2025 và 35% vào năm 2030.
|
500
|
600
|
600
|
600
|
600
|
2,900
|
2
|
Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được nâng cao
nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào năm
2030.
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
5,000
|
3
|
Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên
được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt
30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
5,000
|
|
Tổng cộng:
|
15,000
|
18,200
|
18,600
|
19,100
|
19,700
|
90,600
|