QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 06 /TTr-SLĐTBXH ngày 30 tháng
01 năm 2023, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 10/BC-STP ngày 07
tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công,
phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2023.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia các CTMTQG;
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
NP_VP6_QĐLĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 10/02/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định về phân công, phân cấp
quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan trong thực hiện quy định về phân công, phân cấp quản
lý và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Nguyên tắc phân công, phân cấp
1. Thực hiện theo Điều 4 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025.
2. Phân công, phân cấp trách
nhiệm, đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, địa
phương có liên quan trong việc quản lý thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Những nội dung không quy định
trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan. Trường hợp Trung ương có các quy định, hướng dẫn về quy định phân
công, phân cấp quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG khác với quy
định này thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lập,
phê duyệt, điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững giai đoạn 5 năm và hằng năm
1. Việc lập, giao kế hoạch thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm các cấp
tỉnh, huyện, xã được thực hiện cùng thời điểm lập kế hoạch phân bổ vốn ngân
sách nhà nước thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hàng năm.
2. Đối với cấp tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền
giao, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổng hợp, xây dựng Kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng năm về
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn, dự
kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh lấy ý kiến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với cấp huyện
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp trên
giao, chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng năm về
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn, dự
kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững trên địa bàn cấp huyện, lấy ý kiến Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân huyện.
4. Đối với cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước được cấp trên giao; trên cơ sở kế hoạch
thực hiện các Chương trình MTQG có sự tham gia của cộng đồng, phương án huy động,
lồng ghép các nguồn vốn; tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện 5 năm và hàng
năm trên địa bàn quản lý trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của xã để triển khai thực hiện và gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tổng hợp.
5. Điều chỉnh Kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm
a) Cấp có thẩm quyền phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng
năm thì có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm thuộc cấp mình quản lý theo
đúng quy định và phù hợp với Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững giai đoạn 5 năm và hàng năm của cấp trên.
b) Trình tự điều chỉnh Kế hoạch
thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 5 năm và hằng năm thực hiện tương tự
như trình tự lập, phê duyệt Kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn
5 năm và hằng năm đã quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 5. Lập,
phê duyệt phân bổ, giao và điều chỉnh Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hàng năm
1. Việc lập, phê duyệt phân bổ
và giao kế hoạch vốn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với cấp tỉnh
Căn cứ Kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng
phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình, gửi Sở
Tài chính để tổng hợp trong quá trình xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước, báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với cấp huyện
Căn cứ Kế hoạch thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hằng năm được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng phương án
phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình, gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch để tổng hợp trong quá trình xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước,
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Đối với cấp xã
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán
Ngân sách nhà nước được cấp trên giao, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát nhu cầu hỗ
trợ của đối tượng thụ hưởng các dự án thuộc Chương trình, tính toán phương án
huy động, lồng ghép các nguồn vốn, tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ Kế hoạch
vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm và hàng
năm, xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện và hoàn thiện, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp phê duyệt.
5. Điều chỉnh Kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 5 năm
và hàng năm: Thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy
định pháp luật có liên quan.
Điều 6. Hỗ
trợ phát triển sản xuất
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Là cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về tham mưu xây dựng cơ chế hỗ
trợ; hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản
xuất, đề nghị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ và Nghị quyết số 60/2022/NQ-HĐND ngày 27 tháng
10 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ,
trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị
đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh
vực nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phạm vi địa bàn quản lý, tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo, phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo
quy định.
Điều 7.
Truyền thông, tuyên truyền về Chương trình mục tiêu quốc gia
1. Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn:
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, phạm vi địa bàn quản lý, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền về Chương
trình MTQG theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ.
2. Đài Phát thanh và Truyền
hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình, các cơ quan truyền thông: tập trung tuyên truyền
về chủ trương, quan điểm, kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 8.
Giám sát, đánh giá Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị liên quan, các địa phương thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định.
b) Thực hiện giám sát và báo
cáo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ
Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và theo quy định tại Điều
30, Điều 32 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Với vai trò là cơ quan chủ trì
Tiểu dự án 1 - Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 có trách nhiệm giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả việc thực
hiện các dự án phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Với vai trò là cơ quan chủ trì
Tiểu dự án 1 - Dự án 6 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 có trách nhiệm giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả việc thực
hiện các dự án giảm nghèo về thông tin theo quy định.
4. Sở Y tế
Với vai trò là cơ quan chủ trì
Tiểu dự án 2 - Dự án 3 Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 có trách nhiệm giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả việc thực
hiện các dự án cải thiện dinh dưỡng theo quy định.
5. UBND cấp huyện; UBND cấp xã
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: trong phạm vi, trách nhiệm
được giao, thực hiện giám sát, báo cáo giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững theo quy định tại Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp chủ trì hướng dẫn, đôn đốc Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững của địa phương.
Điều 9. Chế
độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững trên địa bàn quản lý và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng
quý, hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện
để tổng hợp.
2. Cơ quan chủ trì dự án thành
phần, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần
thiết), gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm)
hoặc đột xuất (khi cần thiết), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành
Trung ương theo quy định, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để
tổng hợp, theo dõi.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành./.