ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 29
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC
TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy
chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 146/TTr-SVHTTDL ngày 08/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
11/2010/QĐ-UBND ngày 16/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc ban hành Quy
chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn Phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo tỉnh, Báo Đắk Nông;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- PCVP: Đ/c Nguyễn Viết Thuật;
- Lưu: VT, HCTC, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /2015/QĐ-UB ngày 29/01/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Các lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo
quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc tang và lễ hội
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Một số nguyên tắc
chung trong việc cưới, việc tang và lễ hội
Thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 2
Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(viết tắt là Thông tư 04) và bổ sung một số nguyên tắc sau:
1. Không để xảy ra các tệ nạn trong việc cưới, việc
tang và lễ hội.
2. Không phô trương, lãng phí, bảo đảm tiết kiệm
trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội.
3. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để
trục lợi.
4. Giữ gìn sự yên tĩnh, hạn chế gây tiếng ồn vào
ban đêm; tuân thủ những quy định trong hương ước, quy ước của địa phương về việc
cưới, việc tang và lễ hội.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC CƯỚI
Điều 3. Trước khi tổ chức
lễ cưới
1. Các thủ tục mang tính phong tục, tập quán như chạm
ngõ, ăn hỏi, rước dâu được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản.
2. Thực hiện đăng ký kết hôn tại trụ sở Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của
pháp luật.
3. Trao giấy chứng nhận kết hôn phải được tiến hành
một cách nghiêm túc, trang trọng tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
để thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của nhà nước và pháp luật.
4. Trường hợp kết hôn cô dâu hoặc chú rể là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thực hiện theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Tổ chức lễ cưới
1. Tổ chức lễ cưới bảo đảm trang trọng, vui tươi,
lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp theo truyền thống văn hóa của địa phương, dân tộc,
tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
2. Trang trí lễ cưới và trang phục của cô dâu, chú
rể phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc.
3. Địa điểm cưới do hai gia
đình lựa chọn; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian
lao động của Nhà nước; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc
thân thích, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết.
4. Tổ chức tiệc trà hoặc tiệc mặn
thực hiện trong một ngày. Tổ chức ăn uống cần thực hiện tiết kiệm, không kéo
dài và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ
đêm. Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, âm thanh bảo đảm không vượt quá độ ồn
cho phép theo quy định tại Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường.
Điều 5. Khuyến khích thực hiện
các hoạt động trong tổ chức việc cưới
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư
04 và bổ sung hoạt động sau:
Tổ chức lễ cưới tập thể.
Mục 2. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC TANG
Điều 6. Trước khi tổ chức việc
tang
1. Khi có người qua đời, gia
đình hoặc thân nhân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức lễ tang theo quy
định của pháp luật.
2. Việc tang phải được tổ chức theo quy định của
pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp
luật về y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trường hợp người qua đời không có gia đình hoặc
thân nhân thì chính quyền địa phương phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu
trách nhiệm tổ chức tang lễ.
Điều 8. Tổ chức lễ tang
1. Việc mặc tang phục thực hiện theo truyền thống của
địa phương, dân tộc, tôn giáo.
2. Cờ tang chỉ được treo tại địa điểm tổ chức lễ
tang.
3. Các vị chức sắc tôn giáo được đến làm lễ tại gia
đình tang chủ trong thời gian không quá 45 phút.
4. Việc khâm liệm, quàn ướp thi hài thực hiện theo
Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế, hướng dẫn vệ sinh trong
hoạt động mai táng và hỏa táng.
5. Lễ viếng
a) Tổ chức lễ viếng phải bảo đảm văn minh, lịch sự,
theo sự điều hành của Ban tổ chức lễ tang hoặc gia đình người qua đời;
b) Không phúng viếng linh đình, phô trương, lãng
phí. Hạn chế viếng vòng hoa.
6. Nhạc tang
Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ
đêm; âm thanh bảo đảm không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam
theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Trường hợp
người qua đời theo tôn giáo hoặc là người đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ
tang được sử dụng nhạc tang của tôn giáo hoặc dân tộc thiểu số đó; không sử dụng
các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.
7. Đưa tang
a) Khi đưa tang phải bảo đảm trật tự an toàn giao
thông;
b) Hạn chế việc rắc vàng mã trên đường. Cấm rải tiền
Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang.
8. Việc táng
a) Việc táng người qua đời thực hiện theo hướng dẫn
tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ, về xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang; Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế
hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
b) Trường hợp những nơi chưa có nghĩa trang, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức
táng phù hợp với quy hoạch của địa phương.
Điều 9. Khuyến khích các hoạt động
sau trong tổ chức việc tang
1. Thực hiện hình thức hung táng một lần vào khu vực
nghĩa trang đã được quy hoạch.
2. Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn chín
ngày, một trăm ngày; giỗ đầu, giỗ hết, giỗ đoạn tang, cải táng chỉ thực hiện
trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.
3. Xóa bỏ các hủ tục mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu
như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn, gọi hồn và các nghi thức rườm rà
khác.
Mục 3. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ
HỘI
Điều 10. Chuẩn bị tổ chức lễ hội
1. Đối với các lễ hội phải có giấy phép, trước khi
tổ chức lễ hội các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tới cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ, ban hành Quy chế hoạt động văn
hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
2. Thành lập Ban tổ chức lễ hội gồm đại diện chính
quyền làm Trưởng ban, đại diện Mặt trận, đại diện cơ quan quản lý về văn hóa và
các cơ quan, đoàn thể liên quan.
3. Ban tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động lễ hội
và điều hành toàn bộ lễ hội theo kế hoạch.
Điều 11. Tổ chức lễ hội
1. Lễ hội được tổ chức an toàn, tiết kiệm, không
phô trương hình thức. Nội dung lễ hội được chia làm hai phần:
a) Phần lễ được tổ chức trang nghiêm, ngắn gọn, bảo
đảm tính giáo dục truyền thống;
b) Phần hội tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao, các trò chơi dân gian tạo không khí vui tươi, lành mạnh.
2. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo
nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo. Cờ hội, cờ tôn giáo chỉ được treo
tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
3. Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng,
phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc, có sự hướng dẫn của cơ quan nhà nước
về văn hóa có thẩm quyền.
4. Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong
mỹ tục.
5. Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu
tới không khí trang nghiêm của lễ hội.
6. Trong lễ hội được ghi phiếu công đức và đặt hòm
công đức.
7. Những khu vực tổ chức trò chơi, biểu diễn nghệ
thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé cho
các hoạt động đó. Giá vé thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính.
8. Bảo đảm an toàn giao thông, an ninh trật tự, vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm và an toàn cháy nổ khi tổ chức hoặc tham gia
lễ hội.
Điều 13. Khuyến khích các hoạt
động sau trong tổ chức lễ hội
Thực hiện theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 04.
Điều 14. Nghiêm cấm các hành
vi sau đây trong tổ chức lễ hội
1. Lợi dụng lễ hội để tuyên truyền trái pháp luật,
gây mất an ninh trật tự, chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; tổ chức các hoạt động
chống phá Đảng và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Lợi dụng lễ hội để xâm hại di tích.
3. Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, xem bói,
xem số, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh.
4. Đốt đồ mã trong khu vực lễ
hội.
5. Bán vé vào dự lễ hội.
6. Dùng tiền công quỹ, công đức, hiện vật công đức
để biếu tặng.
7. Tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến và tổ chức
thực hiện Quy định này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ngành, đơn vị: Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk
Nông, cổng thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng;
phát hiện, cổ vũ biểu dương các đơn vị, địa phương, gia đình tổ chức việc cưới,
việc tang và lễ hội theo nếp sống văn minh, phê phán những cá nhân, tập thể vi
phạm các quy định về tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai phổ biến, giáo dục, tuyên truyền Quy định
này; đồng thời, lồng ghép nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, phong trào xây dựng nông thôn mới.
4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị lực lượng vũ trang phải
gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực
hiện Quy định này.
Điều 16. Trong quá trình thực
hiện, trường hợp có vướng mắc hoặc phát sinh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.