ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 22 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di
sản văn hóa phi vật thể để đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 616/TTr-SVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm
2022 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 448/BC-STP ngày 12 tháng 4 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2022 và bãi bỏ các văn bản sau:
Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh
quy định phân cấp quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp; Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế quản lý di tích quốc gia đặc biệt và di tích
quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. VD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(kèm theo Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động về
quản lý di sản văn hóa (bao gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể) trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp đã được cơ quan nhà nước công nhận, xếp hạng theo quy định
của Luật Di sản văn hóa; danh mục kiểm kê di sản văn hóa đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng quản lý
1. Di tích xếp hạng quốc gia, quốc
gia đặc biệt.
2. Di tích xếp hạng cấp tỉnh.
3. Di tích thuộc Danh mục kiểm kê đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt
4. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Di sản văn hóa phi vật thể được
đưa vào Danh mục quốc gia, cấp Tỉnh.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các hoạt động liên quan đến lĩnh vực di
sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh phải bảo
đảm tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa và các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực quản lý theo ngành, lĩnh vực và theo
địa bàn.
Chương II
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ
Điều 5. Quản lý nhà nước về di sản
văn hóa
1. Công tác quản lý Nhà nước về di
sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý thống nhất và toàn diện.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về di sản văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (gọi chung là cấp huyện) giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về di sản văn hóa trên địa bàn được phân công tại Quy chế này.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị, ngành
căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham mưu cấp có thẩm quyền quản lý Nhà nước về di
sản hóa đối với các di sản văn hóa trực tiếp quản lý.
Điều 6. Phân công quản lý trực tiếp
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý những di sản tiêu biểu, bao gồm: Di tích quốc gia đặc biệt Gò Tháp; các
di tích quốc gia: Khu di tích Xẻo Quít, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc; các di
tích cấp tỉnh: Cụm di tích Bảo tàng Tỉnh (Dinh Quận, Dinh Cò Tây, Nhà thầy
thuốc Lư, Phòng tra tấn và Phòng biệt giam); di tích Mộ cụ Phan Văn Cử.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lý di tích Nghĩa trang liệt sĩ Tỉnh.
3. Viễn thông Đồng Tháp quản lý di
tích Địa điểm Cơ quan Giao bưu Thông tin vô tuyến điện Nam bộ.
4. Vườn quốc gia Tràm Chim quản lý danh
thắng Vườn quốc gia Tràm Chim.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
các di sản văn hóa đã được xếp hạng quốc gia, cấp tỉnh và các di sản đã được đưa vào danh mục kiểm kê của Tỉnh trên địa bàn quản lý (bao gồm di
sản văn hóa phi vật thể), trừ các di tích được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4
Điều này.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý các di sản văn hóa khi được Ủy ban nhân dân
cấp huyện ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ các cấp quản lý
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm
a) Thành lập Ban quản lý di tích cấp
huyện để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý đối
với các di tích trên địa bàn và trực tiếp quản lý đối với các di tích quan
trọng tại địa phương. Đối với các địa phương có số lượng di tích ít, chưa thành
lập Ban quản lý di tích cấp huyện thì giao trách nhiệm cho Phòng Văn hóa và
Thông tin trực tiếp quản lý đối với các di tích quan trọng trên địa bàn và
hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý di tích đối với cơ sở.
b) Cơ cấu Ban quản lý di tích cấp
huyện gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban; lãnh đạo Phòng
Văn hóa và Thông tin làm Phó trưởng Ban thường trực; thành viên gồm lãnh đạo
các phòng, ban, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp huyện.
c) Ban quản lý di tích trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm
a) Thành lập Ban quản lý di tích cấp
xã, thành phần gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã, đại diện ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, đại diện dòng họ (nếu là di tích lưu niệm
danh nhân), đại diện trụ trì hoặc người trực tiếp trông coi, bảo vệ di tích,
chủ sở hữu di tích.
b) Ban Quản lý di tích cấp xã thực
hiện chức năng quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn
theo quy định; hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn
nghiệp vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm ban hành quy chế hoạt động của Ban quản lý di tích cấp huyện; Ủy ban nhân
dân cấp xã ban hành Quy chế hoạt động của Ban quản lý di tích cấp xã.
4. Ban quản lý di tích cấp huyện và
cấp xã có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng quy chế
hoạt động để thực hiện tốt công tác quản lý di tích trên địa bàn. Căn cứ tình
hình thực tế của từng địa phương, Ban quản lý di tích cấp xã xem xét việc lập
các Tổ quản lý trực tiếp cho từng di tích, cụm di tích trên địa bàn được giao
quản lý hoặc giao cho chủ Sở hữu di tích trực tiếp quản lý.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 8. Quản lý nhà nước về di sản
văn hóa phi vật thể
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi
vật thể trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng ban hành danh mục kiểm kê đối với
di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện bảo tồn, phát
huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh đã được ghi danh vào danh
mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu
cho Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng chính sách khuyến khích tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, truyền dạy và giới thiệu di sản văn
hóa phi vật thể tại địa phương.
3. Kinh phí hoạt động bảo tồn, phát
huy di sản văn hóa phi vật thể (kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa, nghiên cứu,
truyền dạy, giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa phi vật thể) được bố trí từ
nguồn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 9. Bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện việc thẩm định, hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ lưu giữ bảo quản di sản
văn hóa phi vật thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân; đồng thời chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện các dự án nghiên
cứu, kiểm kê, sưu tầm, phân loại bổ sung Danh mục di sản văn hóa phi vật thể
trong phạm vi toàn tỉnh; Tổ chức đánh giá, lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể
đảm bảo tiêu chí lập hồ sơ khoa học đề nghị cấp có thẩm quyền đưa vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
b) Tổ chức truyền dạy, phổ biến, xuất
bản, trình diễn và phục dựng các loại hình di sản văn hóa phi vật thể.
c) Tăng cường đầu tư và hỗ trợ kinh
phí cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
d) Mở rộng các hình thức xã hội hóa
trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiến hành nghiên cứu, sưu tầm di sản
văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và phải tuân thủ theo quy định pháp
luật có liên quan về nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 10. Hoạt động khai thác các
giá trị văn hóa phi vật thể phục vụ phát triển du lịch, kinh tế - xã hội, giáo
dục truyền thống văn hóa, con người Đồng Tháp
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã căn cứ thẩm quyền được giao chủ trì, phối hợp khai thác các giá
trị văn hóa phi vật thể phục vụ phát triển du lịch có trách nhiệm quản lý khách
tham quan theo quy định; không được lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình
diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện các hành
vi khác trái pháp luật làm sai lệch nội dung, giá trị di sản.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ
thẩm quyền được giao chủ trì, phối hợp xây dựng cơ chế chính sách đối với việc
khai thác, sử dụng các di sản văn hóa phi vật thể để phục vụ phát triển du lịch
nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển và đảm bảo lợi ích cho người dân.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
Điều 11. Các hoạt động quản lý
1. Hoạt động kiểm kê, phân loại di
tích
a) Di tích trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp phải được kiểm kê, lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về di sản văn
hóa. Việc kiểm kê di tích được tổ chức thực hiện theo tiêu chí quy định tại
Khoản 2, Điều 28 Luật Di sản văn hóa và Khoản 9, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm
kê di tích trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kiểm kê di
tích trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, công bố hoặc điều
chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích.
c) Định kỳ 05 (năm) năm một lần, giao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện rà soát, kiểm kê và trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh mục kiểm kê các công trình xây dựng, địa
điểm, cảnh quan thiên nhiên không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
d) Kinh phí tổ chức kiểm kê từ nguồn
ngân sách tỉnh, cấp huyện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm kê khai bổ sung các công trình xây dựng, địa điểm, khu vực thiên nhiên
trên địa bàn có tiêu chí theo quy định tại Điều 28 Luật Di sản văn hóa (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa) nhưng chưa có trong danh mục kiểm kê di tích, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập danh sách, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Hoạt động lập hồ sơ xếp hạng di
tích
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm thực hiện việc lập hồ sơ khoa học di tích và trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh xếp hạng di tích cấp tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia; tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh trình Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xếp
hạng di tích quốc gia đặc biệt theo quy định hiện hành.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có di tích chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tiến hành lập hồ sơ xếp hạng.
3. Lễ đón bằng xếp hạng di tích
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức lễ đón bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc
biệt.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lễ đón bằng xếp hạng di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh.
c) Kinh phí tổ chức lễ đón nhận bằng
xếp hạng di tích được hỗ trợ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và
huy động từ nguồn kinh phí xã hội hóa.
4. Về quy hoạch di tích
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có di tích, xây dựng quy hoạch tổng thể, đề án về quản lý và
phát huy giá trị di tích quốc gia, cấp tỉnh.
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt quy hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định thẩm quyền, trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
5. Tu bổ, phục hồi di tích
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
lập kế hoạch dự toán kinh phí bảo quản, tu bổ, phục hồi các di tích quốc gia,
cấp tỉnh bằng các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các
nguồn tài trợ hợp pháp khác.
b) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân
cấp huyện được phân công quản lý trực tiếp di tích phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch lập kế hoạch dự toán kinh phí bảo quản, tu bổ, phục hồi các di
tích trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ngân sách đầu tư hoạt động bảo
quản, tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích:
- Ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh ưu tiên đầu tư hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di
tích tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 Quy chế này. Tăng cường huy động, xã hội hóa
các nguồn lực đầu tư.
- Ngân sách cấp huyện và các nguồn
huy động hợp pháp khác đầu tư hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá
trị di tích đã xếp hạng trên địa bàn do cấp huyện quản lý (trừ các di tích nêu
tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6 Quy chế này).
- Tùy thuộc vào tính chất cấp thiết,
mức độ xuống cấp (bao gồm di tích: quốc gia đặc biệt, quốc gia và cấp tỉnh), Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất cấp có thẩm quyền về mức vốn đầu tư công
trình từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh và giao nhiệm vụ chủ
đầu tư để thực hiện tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích trên địa bàn do
cấp huyện quản lý, và do các cơ quan, đơn vị, ngành trực tiếp quản lý.
d) Nội dung thực hiện công tác bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích thực hiện theo quy định tại Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ về việc quy định thẩm quyền, trình
tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định chi tiết một số Điều về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và
Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền trong việc
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
6. Quản lý đất đai và không gian di
tích
a) Di tích được xếp hạng và di tích
thuộc danh mục kiểm kê phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng và không gian di
tích theo các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Việc cải tạo, xây dựng công trình
nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010
của Chính phủ và các quy định hiện hành. Trong quá trình cải tạo, xây dựng các
công trình thấy có khả năng phát hiện các di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia hoặc phát hiện các di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì chủ dự án
phải tạm ngừng thi công và thông báo kịp thời cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi di tích tọa lạc.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn thu
từ di tích
a) Nguồn thu của di tích bao gồm: Phí
tham quan di tích; các khoản thu hợp pháp từ hoạt động phát huy giá trị di
tích; nguồn tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
và các khoản thu khác (bằng tiền, hiện vật và các hình thức hợp pháp khác).
b. Quản lý, sử dụng nguồn thu của di
tích:
- Ban quản lý di tích quản lý các
nguồn thu, lập dự toán thu, chi hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
- Nguồn thu của di tích được sử dụng
cho công tác quản lý, phát huy giá trị di tích; tu bổ di tích; chi tổ chức lễ
hội và các hoạt động thường xuyên tại di tích; hỗ trợ, bồi dưỡng những người trực tiếp trông coi: Ban hội hương, Thủ từ, làm vệ sinh và chi
hoạt động xã hội, từ thiện.
- Đối với các di tích là cơ sở tôn
giáo trực thuộc Giáo hội Phật giáo Việt Nam thì thực hiện theo quy định của
Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016.
c) Việc quản lý, sử dụng các nguồn
thu phải được công khai, minh bạch và được sự giám sát, kiểm tra của Sở Văn
hóa, Thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, đơn vị, ngành quản lý
trực tiếp di tích.
8. Việc tiếp nhận, bổ sung hiện vật
thờ cúng mới vào di tích
a) Được sự đồng thuận của nhân dân
nơi có di tích, được sự đồng ý và hướng dẫn cụ thể của Phòng Văn hóa và Thông
tin cấp huyện.
b) Hiện vật thờ cúng được bổ sung
phải có giá trị thẩm mỹ, kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với loại hình,
không gian kiến trúc và nội thất của di tích.
d) Việc bổ sung hoặc tiếp nhận các hiện
vật thờ cúng mới vào di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản
lý nhà nước về văn hóa (đối với di tích lập danh mục kiểm kê: Phòng Văn hóa và
Thông tin các huyện, thành phố; đối với di tích đã xếp hạng: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch).
9. Quản lý di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia trong di tích
a) Các đơn vị được giao chịu trách
nhiệm trong việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc di tích được phân cấp tại Điều 5 Quy chế này.
b) Các chủ sở hữu di tích chịu trách
nhiệm trong việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích sau khi
di tích được đưa vào danh mục kiểm kê di tích và di tích đã được xếp hạng.
c) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý
di tích không được tự ý di dời, tu sửa làm thay đổi màu sắc, kiểu dáng hiện vật
và các yếu tố gốc cấu thành di tích hoặc tiếp nhận, đưa thêm hiện vật vào di
tích và khuôn viên di tích khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về văn hóa (đối với di tích lập danh mục kiểm kê: Phòng Văn hóa
và Thông tin các huyện, thành phố; đối với di tích đã xếp hạng: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch).
Điều 12. Các hoạt động bảo vệ di
tích
1. Các di tích đã được xếp hạng phải
được cắm mốc giới và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ khoanh vùng
bảo vệ; gắn bia, biển hướng dẫn, bảng nội quy và bảng giới thiệu di tích, do
Ban quản lý di tích và đơn vị trực tiếp quản lý di tích chủ động phối hợp với
các ngành có liên quan thực hiện.
2. Các di tích chưa có điều kiện phát
huy giá trị phải được bảo vệ nguyên trạng; khi có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị
xâm hại, Ban quản lý di tích và đơn vị quản lý trực tiếp di tích phải có phương
án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng cùng phối hợp bảo vệ, tu bổ.
3. Các hoạt động bảo vệ di tích phải
thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường trong các hoạt động bảo tồn,
tôn tạo di sản văn hóa của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Các hoạt động phát huy
giá trị di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hóa, quảng bá
giá trị hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Các hoạt động dịch vụ tại di tích
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của đơn
vị được giao trực tiếp quản lý di tích.
3. Hoạt động dịch vụ được bố trí ở vị
trí thích hợp, đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh hưởng tới yếu tố gốc cấu thành
di tích, cảnh quan môi trường, an ninh và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Đối với các di tích là cơ sở tín
ngưỡng, tôn giáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo và các quy định khác có liên quan.
5. Khuyến khích và vận động các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động tu bổ, phục hồi
và phát huy giá trị di tích.
6. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động phát huy giá trị di tích có trách nhiệm bảo vệ, ngăn ngừa các hành vi xâm
hại đến di tích, di vật; đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn vệ sinh, cảnh quan
môi trường di tích theo quy định.
Điều 14. Các hoạt động khác
1. Hoạt động tham quan nghiên cứu
khoa học
a) Các tổ chức, cá nhân là công dân
Việt Nam có quyền tham quan, nghiên cứu khoa học về di sản văn hóa trên địa bàn
và tuân thủ các quy định về tham quan, nghiên cứu khoa học của đơn vị quản lý.
b) Các tổ chức, cá nhân người nước
ngoài, các tổ chức quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu
nghiên cứu khoa học về di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo các
quy định hiện hành.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên
quan tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh; tổ
chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các đối tượng hoạt động hành lễ tại di tích.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức các hình thức bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
cơ sở và những người trực tiếp quản lý di sản tại địa bàn quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc quản lý và phát huy giá trị di sản được biểu dương, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan đến công tác
quản lý và phát huy giá trị di sản sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành Tỉnh có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp, chỉ đạo
các Ban quản lý di tích triển khai thực hiện Quy chế này phù hợp với tình hình
thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết
định./.